Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm cao nhất là bao nhiêu trong tháng 5/2022

Techcombank và HDBank đang là hai ngân hàng có lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 năm cao nhất, ghi nhận ở mức 7,1%/năm. Theo sau đó là các ngân hàng MSB, SCB, MBBank…

Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi với kỳ hạn 1 năm (12 tháng) được ghi nhận trong khoảng từ 4,8%/năm đến 7,1%/năm trong tháng 8.

Theo đó, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 12 tháng đang là 7,1%/năm. Mức lãi suất này đang được Techcombank huy động cho khoản tiết kiệm tối thiểu từ 999 tỷ đồng trở lên. Tại HDBank đang triển khai lãi suất 7,1%/năm cho khoản tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên. Nếu số tiền gửi của khách hàng dưới 300 tỷ đồng thì lãi suất ngân hàng áp dụng ở mức 5,85%/năm.

Đứng tại vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng là MSB và SCB với lãi suất ghi nhận được là 7%/năm. MSB đang áp dụng lãi suất này với khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên. Với số tiền nhỏ hơn, ngân hàng áp dụng lãi suất ở mức 5,6%/năm. Mặt khác SCB đang áp dụng lãi suất 7% với mọi khoản tiền gửi tại kỳ hạn 12 tháng.

Một số ngân hàng khác cũng đang huy động vốn với lãi suất cạnh tranh như: MBBank (6,8%/năm), Ngân hàng Bắc Á (6,7%/năm), OceanBank (6,55%/năm)...

Khảo sát riêng tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng Việt Nam, các ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì lãi suất không đổi so với tháng trước. Vietcombank, BIDV và Agribank cùng áp dụng lãi suất 5,5%/năm tại kỳ hạn 12 tháng. Trong khi đó cùng ở kỳ hạn này, VietinBank niêm yết lãi suất cao hơn 0,1 điểm %, ghi nhận ở mức 5,6%/năm.

Techcombank là ngân hàng có lãi suất thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát. Với mức lãi suất kỳ hạn 1 năm thấp nhất tại ngân hàng này là 4,7%/năm áp dụng với số tiền gửi dưới 999 tỷ đồng. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm tháng 5/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

HDBank

Từ 300 tỷ trở lên

7,10%

2

Techcombank

Từ 999 tỷ trở lên

7,10%

3

SCB

-

7,00%

4

MSB

200 tỷ VND

7,00%

5

MBBank

200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng

6,80%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,70%

7

OceanBank

-

6,55%

8

Kienlongbank

-

6,50%

9

VietBank

-

6,50%

10

Ngân hàng Việt Á

-

6,50%

11

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,40%

12

Ngân hàng Bản Việt

-

6,40%

13

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,35%

14

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

15

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,25%

16

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

6,20%

17

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

6,20%

18

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,20%

19

PVcomBank

-

6,20%

20

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,15%

21

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,15%

22

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

6,10%

23

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

24

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

25

SeABank

Dưới 100 trđ

6,10%

26

Ngân hàng OCB

-

6,10%

27

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

6,00%

28

Saigonbank

-

5,90%

29

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,85%

30

Sacombank

-

5,80%

31

Eximbank

-

5,70%

32

ABBank

-

5,70%

33

VietinBank

-

5,60%

34

VPBank

Dưới 300 trđ

5,60%

35

Agribank

-

5,50%

36

Vietcombank

-

5,50%

37

BIDV

-

5,50%

38

LienVietPostBank

-

5,50%

39

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,30%

40

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,25%

41

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,20%

42

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

5,15%

43

ACB

Dưới 200 trđ

5,10%

44

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,70%

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp.

chọn
Địa phương được dự báo là 'thủ phủ công nghiệp' mới ở phía nam vừa hút hơn 1,5 tỷ USD vốn ngoại sau một quý
Quý I/2024, Bà Rịa - Vũng Tàu đã thu hút 13 dự án FDI với tổng vốn đầu thu thu hút hơn 1,56 tỷ USD và 10 dự án trong nước với tổng đầu tư thu hút gần 25.000 tỷ đồng.