So sánh lãi suất ngân hàng tháng 5/2022: Gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng ở đâu cao nhất?

Mức lãi suất cao nhất được áp dụng cho tiền gửi ngân hàng tại kỳ hạn 1 tháng là 4%/năm, ghi nhận được tại ngân hàng SCB.

Khảo sát trong tháng 5, lãi suất tiền gửi tại một số ngân hàng đã có điều chỉnh thay đổi so với tháng trước. Khung lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại 30 ngân hàng trong nước nằm trong khung từ 2,55%/năm đến 4%/năm.

Theo đó, khách hàng gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 1 tháng có thể nhận lãi suất ngân hàng cao nhất là 4%/năm. Mức lãi suất này được triển khai tại ngân hàng SCB, áp dụng cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng.

Mức lãi suất tiết kiệm cao thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này là 3,9%/năm. Có 4 ngân hàng đang cùng triển khai huy động vốn với mức lãi này là: Ngân hàng Bản Việt, Ngân hàng Bắc Á, VPBank và PVcombank. VPBank áp dụng lãi suất 3,9%/năm đối với khoản tiết kiệm tối thiểu 10 tỷ đồng. Trong khi ba ngân hàng còn lại niêm yết mức lãi suất này với mọi khoản tiền gửi. 

Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể tham khảo một số ngân hàng khác với lãi suất tiết kiệm khá cạnh tranh như: Ngân hàng Việt Á (3,75%/năm), VPBank (3,7%/năm - số tiền từ 3 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng, SHB (2,7%/năm - số tiền từ 2 tỷ đồng trở lên), ABBank (3,65%/năm)...

Xét trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, Vietcombank đang có lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 1 tháng thấp nhất là 3%/năm. Trong khi đó các “ông lớn” còn lại gồm Agribank, BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất ở mức 3,1%/năm cho kỳ hạn đang khảo sát.

Trong tháng này, Techcombank vẫn có lãi suất ở mức thấp nhất trong số các ngân hàng, ghi nhận ở mức 2,55%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 5/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

4,00%

2

Ngân hàng Bắc Á

-

3,90%

3

VPBank

Từ 10 tỷ trở lên

3,90%

4

PVcomBank

-

3,90%

5

Ngân hàng Bản Việt

-

3,90%

6

Ngân hàng Việt Á

-

3,75%

7

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

3,70%

8

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

3,70%

9

ABBank

-

3,65%

10

SHB

Dưới 2 tỷ

3,60%

11

VietBank

-

3,60%

12

Ngân hàng Đông Á

-

3,60%

13

OceanBank

-

3,60%

14

Ngân hàng OCB

-

3,55%

15

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

3,50%

16

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

3,50%

17

SeABank

-

3,50%

18

HDBank

Dưới 300 tỷ

3,40%

19

VIB

Từ 300 trđ trở lên

3,40%

20

Eximbank

-

3,40%

21

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

3,30%

22

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

3,30%

23

Sacombank

-

3,30%

24

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

3,25%

25

TPBank

-

3,20%

26

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

3,20%

27

VPBank

Dưới 300 trđ

3,20%

28

Saigonbank

-

3,20%

29

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

3,15%

30

Agribank

-

3,10%

31

VietinBank

-

3,10%

32

BIDV

-

3,10%

33

LienVietPostBank

-

3,10%

34

Kienlongbank

-

3,10%

35

ACB

Dưới 200 trđ

3,10%

36

Vietcombank

-

3,00%

37

MSB

-

3,00%

38

MBBank

-

2,90%

39

Techcombank

Dưới 999 tỷ

2,55%

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp.

chọn
ĐHĐCĐ Khang Điền: Tự tin về khả năng trả nợ trái phiếu, dự án hợp tác với Keppel Land có thể kinh doanh từ cuối năm
Lãnh đạo Khang Điền cho biết tự tin về khả năng trả nợ 1.100 tỷ đồng trái phiếu nhờ quỹ tiền mặt dồi dào, nguồn thu từ dự án The Priva và KCN Lê Minh Xuân mở rộng triển khai trong thời gian tới. Năm nay, lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp sẽ đến từ dự án The Privia.