So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng tại các ngân hàng trong tháng 9/2021

Trong tháng 9 này, lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng ở một số ngân hàng có sự thay đổi. Ngân hàng có lãi suất cao nhất tại kỳ hạn này là Ngân hàng Quốc Dân (NCB), ghi nhận ở mức 6,25%/năm.

Trong tháng này, nhiều ngân hàng đã có động thái hạ lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại một số kỳ hạn, trong đó có kỳ hạn 6 tháng. Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiết kiệm đang áp dụng tại kỳ hạn này cao nhất đang là 6,25%/năm và thấp nhất là 3,8%/năm.

Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất 6,25%/năm ghi nhận được tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB). So với tháng trước, mức lãi này được NCB giữ nguyên không đổi.

Ngân hàng Bắc Á tiếp tục xếp tại vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng. Khách hàng tham gia gửi tiết kiệm tại đây sẽ được nhận lãi là 6,1%/năm, giữ nguyên so với tháng trước.

Cùng tại kỳ hạn 6 tháng, khách hàng có thể tham khảo lãi suất tiết kiệm tại SeABank với nhiều mức tương ứng với các khung tiền gửi khác nhau. Khi gửi tiết kiệm từ 10 tỷ đồng trở lên, khách hàng có thể được nhận lãi khá cao là 6,05%/năm. Đối với các khung tiền gửi khác dưới 10 tỷ đồng, ngân hàng đang duy trì lãi suất trong khoảng từ 5,4%/năm đến 6%/năm. 

Một số ngân hàng khác cũng đang huy động vốn với lãi suất hấp dẫn tại kỳ hạn này như: Ngân hàng Việt Á (6%/năm), MBBank (5,9%/năm), Ngân hàng Bản Việt (5,9%/năm), SCB (5,7%/năm)...

So sánh lãi suất ngân hàng trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng cùng ghi nhận được là 4%/năm, không đổi so với trước.

Techcombank đang là ngân hàng có lãi suất thấp nhất tại kỳ hạn được khảo sát, ghi nhận ở mức 3,8%/năm. Bên cạnh đó Techcombank cũng đã điều chỉnh hạ 0,1 điểm % lãi suất so với hồi đầu tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng trong tháng 9/2021

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,25%

2

Ngân hàng Bắc Á

-

6,10%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,05%

4

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,00%

5

Ngân hàng Việt Á

 

6,00%

6

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,95%

7

MBBank

từ 200 tỷ đồng trở lên

5,90%

8

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,90%

9

Ngân hàng Bản Việt

-

5,90%

10

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

5,85%

11

SCB

-

5,70%

12

Kienlongbank

-

5,60%

13

PVcomBank

-

5,60%

14

Eximbank

-

5,50%

15

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,40%

16

VietBank

-

5,40%

17

SeABank

Dưới 100 trđ

5,40%

18

TPBank

-

5,30%

19

VIB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,30%

20

VIB

Từ 5 tỷ trở lên

5,30%

21

SHB

Dưới 2 tỷ

5,30%

22

Ngân hàng Đông Á

-

5,30%

23

OceanBank

-

5,30%

24

VIB

Dưới 100 trđ

5,20%

25

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ

5,20%

26

ABBank

-

5,20%

27

Ngân hàng OCB

-

5,20%

28

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,00%

29

MSB

-

5,00%

30

HDBank

-

4,80%

31

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,80%

32

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

4,70%

33

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

4,70%

34

Saigonbank

-

4,70%

35

VPBank

Dưới 300 trđ

4,50%

36

ACB

 

4,30%

37

Sacombank

-

4,30%

38

Agribank

-

4,00%

39

VietinBank

-

4,00%

40

Vietcombank

-

4,00%

41

BIDV

-

4,00%

42

LienVietPostBank

-

4,00%

43

Techcombank

 

3,80%

Nguồn: Q. Chi tổng hợp.

 

chọn
Hai thách thức lớn của Long Hậu
Đánh giá về 2024, Long Hậu cho rằng các chính sách pháp luật có nhiều thay đổi, là một trong những rủi ro ảnh hưởng đối với các nhà phát triển khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp ngoài ngành bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang BĐS công nghiệp cũng làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này.