Quy hoạch xác định mục tiêu xây dựng hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia hợp lý, thống nhất, đồng bộ, hiện đại, đạt trình độ hàng đầu khu vực Đông Nam Á và trình độ tiên tiến của khu vực Châu Á. Với các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn quy hoạch như sau:
Nội dung | Giai đoạn 2016 - 2020 | Giai đoạn 2021 - 2025
| Tầm nhìn đến năm 2030
|
Trạm quan trắc
| 1.035 trạm quan trắc: Hiện có 671 trạm (trong đó nâng cấp 48 trạm) xây mới 364 trạm
| 1.312 trạm quan trắc: Hiện có 1.035 trạm (trong đó nâng cấp 52 trạm), 277 trạm xây mới
| 1.545 trạm quan trắc: Hiện có 1312 trạm (trong đó nâng cấp 59 trạm), 233 trạm xây mới |
Điểm quan trắc
| 4.951 điểm quan trắc: Hiện có 1.877 điểm (trong đó nâng cấp 449 điểm), xây mới 3.074 điểm | 5.847 điểm quan trắc: Hiện có 4951 điểm (trong đó nâng cấp 33 điểm), 896 điểm xây mới | 6.347 điểm quan trắc: Hiện có 5847 điểm (trong đó nâng cấp 23 điểm), 500 điểm xây mới |
Công trình quan trắc
| 1.146 công trình quan trắc: Hiện có 735 công trình, xây mới 411 công trình | 1.557 công trình quan trắc: Hiện có 1146 công trình, xây mới 411 công trình | 1.557 công trình quan trắc. |
Giai đoạn 2016 - 2020: Nâng cấp và hiện đại hóa các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường hiện có; xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/2 số trạm, điểm quan trắc dự kiến xây mới; trọng tâm là những khu vực, những yếu tố quan trắc có nhu cầu cấp bách phục vụ dự báo, cảnh báo, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường;
Tăng cường năng lực truyền tin giữa các trạm quan trắc, các trung tâm xử lý và quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường; tạo lập, quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường; nâng cấp, hiện đại hóa các trung tâm xử lý và quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường, các phòng phân tích thí nghiệm phục vụ hệ thống mạng quan trắc.
Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các trạm, điểm và yếu tố quan trắc mới trong quy hoạch, đưa mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia của Việt Nam đạt trình độ hàng đầu khu vực Đông Nam Á và trình độ tiên tiến của khu vực Châu Á;
Hoàn thành nâng cấp các phòng thí nghiệm, hiện đại hóa các trung tâm xử lý; cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, bảo đảm thông tin đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao. Tầm nhìn đến năm 2030: Hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường hiện đại, đạt trình độ hàng đầu tại khu vực Đông Nam Á, hội nhập với khu vực và thế giới.
Kinh phí đầu tư phát triển cho cả ba giai đoạn sẽ được khái toán cụ thể thông qua các dự án đầu tư. Về việc duy trì hoạt động của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia, cơ bản đáp ứng nhu cầu công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo quy hoạch từ nay đến năm 2030 và từng bước xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật để lập kế hoạch hàng năm.