Núi Thành là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Nam, có diện tích 534 km².
Huyện Núi Thành nằm ở phía nam tỉnh Quảng Nam, có vị trí địa lý: Phía đông giáp biển Đông; Phía tây giáp huyện Bắc Trà My và huyện Phú Ninh; Phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi; Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ.
Huyện Núi Thành có đường bờ biển dài 37 km với nhiều bãi tắm đẹp như: Bãi Rạng, Tam Hải, Tam Tiến,...
Huyện Núi Thành có 17 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Núi Thành (huyện lỵ) và 16 xã: Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Giang, Tam Hải, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Nghĩa, Tam Quang, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Tiến, Tam Trà, Tam Xuân I, Tam Xuân II.
Núi Thành là huyện đồng bằng cực Nam của tỉnh Quảng Nam với địa hình nghiên từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Bằng đường bộ đi theo hướng Đông Tây từ các xã ven biển lên các xã vùng núi phía Tây ta có thể dễ dàng nhận ra sự thay đổi này.
Huyện Núi Thành có hệ thống giao thông vận tải phát triển mạnh. Sân bay Chu Lai có các chuyến bay đi và đến Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Cụm cảng Kỳ Hà có năng lực tiếp nhận các tàu có trọng tải đến 6.6000 tấn và cảng Tam Hiệp lên tới 10.000 tấn.
Đường quốc lộ 1A đoạn chạy qua địa bàn huyện dài 31 km theo chiều Bắc-Nam, tỉnh lộ TL 617 nối các xã miền núi với đồng bằng. Ga Núi Thành là một điểm nhận trả hàng quan trọng của hệ thống đường sắt Thống Nhất. Hệ thống sông Trường Giang, Tam Kỳ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy của huyện phát triển.
Về quy hoạch, ngày 12/8/2021, UBND tỉnh Quảng Nam đã công khai quyết định số 2202/QĐ-UBND, phê duyệt quy hoạch và ban hành quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh quyu hoạch chung thị trấn Núi Thành (đô thị Núi Thành), giai đoạn đến năm 2025 và 2030.
Về, giao thông đối ngoại, ở đường bộ: Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi định hướng đến năm 2030, giữ nguyên giai đoạn quy mô tuyến đã được đầu tư xây dựng hiện nay, với quy mô Bn = 25,5 m và hành lang bảo vệ mỗi bên 20 m, quản lý theo mặt cắt ký hiệu A-A; Quốc lộ 1A là trục xương sống của đô thị, liên kết các khu đô thị, các khu chức năng đô thị theo trục từ Bắc xuống Nam, với quy mô mặt cắt 43 m (ký hiệu B-B); Đường Võ Chí Công xây dựng tuyến đường với quy mô mặt cắt 38 m và dải dự trữ đường sắt đô thị phía Đông 20 m (ký hiệu 6-6). Đoạn từ ranh giới phía Bắc đến cầu Diêm Trà, xã Tam Tiến có hành lang cây xanh rừng phòng hộ mỗi bên 100 m; Đường Thanh niên, quy mô mặt cắt 32 m (ký hiệu 12-12); đường ven biển, quy mô mặt cắt Bn = 20 m và 20 m cây xanh (ký hiệu 15-15); Đường ĐT617 nâng cấp toàn bộ tuyến, kéo dài tuyến về phía Tây nối vào Quốc lộ 40 trên cơ sở nâng cấp tuyến đường Tam Trà - Trà Kót - Trà Đông - Trà Dương (huyện Bắc Trà My); với quy mô mặt cắt 27 m đoạn trong đô thị (ký hiệu 14-14) và 20,5 m đoạn ngoài đô thị (ký hiệu 16-16); Đường ĐT618 (Quốc lộ 1A - Cảng Kỳ Hà): phục vụ vận chuyển hàng hóa thông qua cảng Kỳ Hà, thúc đẩy phát triển Khu Kinh tế Chu Lai, quy mô mặt cắt 60 m (ký hiệu 1-1); Đường ĐT620 (Quốc lộ 1A - Sân bay Chu Lai - Cảng Kỳ Hà): trên cơ sở nâng cấp tuyến hiện trạng nối Quốc lộ 1A đi sân bay Chu Lai đến cảng Kỳ Hà, quy mô mặt cắt 60 m (ký hiệu 1-1); Tuyến ĐH03 định hướng lên đường tỉnh, quy mô mặt cắt 20,5 m (ký hiệu 16-16).
Ở đường thủy, Sông Trường Giang (Điểm đầu tại ngã ba An Lạc, điểm cuối tại cách cảng Kỳ Hà 6,8 km về phía thượng lưu) do Cục Đường sông quản lý dài 60,2 km, hiện trạng sông cấp IV. Quy hoạch đến năm 2030 giữ nguyên cấp sông là IV; Sông Tam Kỳ (Điểm đầu tại cầu Tam Kỳ, điểm cuối tại ngã ba sông Trường Giang): do tỉnh Quảng Nam quản lý dài 16 km, hiện trạng cấp sông là cấp VI. Quy hoạch đến năm 2030 là cấp IV; Sông An Tân (Điểm đầu tại cầu An Tân, điểm cuối tại ngã ba sông Trường Giang): do tỉnh Quảng Nam quản lý dài 8 km, hiện trạng cấp sông là cấp VI. Quy hoạch đến năm 2030 là cấp V;
Cảng biển thực hiện theo điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Cảng biển Chu Lai được nghiên cứu quy hoạch trở thành cảng loại I (cảng quốc gia) là đầu mối về giao thông vận tải, giao thương và giao lưu quốc tế quan trọng. Đảm bảo cho tàu 30.000 WT đầy tải và có thể tiếp nhận các tàu 50.000 DWT; nghiên cứu quy hoạch mở thêm tuyến luồng mới từ khu vực Cửa Lở kết nối vào các khu bến: Chu Lai, Tam Giang, Tam Hòa, Kỳ Hà đảm bảo cho tàu từ 3 vạn tấn đến 5 vạn tấn trở lên ra vào thuận lợi và quy hoạch phát triển thêm các bến cảng hàng hóa (trong đó có các bến hàng hóa chuyên dùng: Gas, xăng dầu,…) và các bến vận tải hành khách phục vụ du lịch.
Cảng hàng không Quốc tế Chu Lai thực hiện theo điều chỉnh Quy hoạch giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Ở đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc – Nam phục vụ vận tải liên vùng. Nâng cấp cải tạo ga Diêm Phổ và ga Núi Thành; Xây dựng tuyến đường sắt đô thị kết nối sân bay Chu Lai với các đô thị vùng Đông Nam của tỉnh, thành phố Hội An, thành phố Đà Nẵng chạy song hành với tuyến đường Võ Chí Công. Hệ thống bến xe: nâng cấp bến xe Núi Thành đạt tiêu chuẩn loại II.
Về giao thông đô thị: Đường trục chính gồm tuyến đường trục chính Việt Hàn quy mô mặt cắt 45,5 m (ký hiệu 5-5); Đường trục chính từ Đường cao tốc - xã Tam Hòa quy mô mặt cắt 35 m (ký hiệu 9-9) và 45,5 m (ký hiệu 5-5); Đường trục chính từ Đường cao tốc - đường Võ Chí Công quy mô mặt cắt 35 m (ký hiệu 9-9); Đường trục chính kết nối liên thông Đường cao tốc - Cảng Tam Hiệp quy mô mặt cắt 35 m (ký hiệu 9-9); Đường trục chính trong Khu công nghiệp Tam Anh Bắc - Tam Anh Nam quy mô mặt cắt 35 m (ký hiệu 9-9).
Đường liên khu vực gồm: Tuyến đường liên khu vực song song đường cao tốc về phía Đông quy mô mặt cắt 36 - 39 m (ký hiệu 8-8); Tuyến đường liên khu vực song song Võ Chí Công về phía Đông quy mô mặt cắt 35 m (ký hiệu 10-10); Tuyến đường liên khu vực song song Võ Chí Công về phía Tây quy mô mặt cắt 35 m (ký hiệu 10-10); Các tuyến đường liên khu vực còn lại quy mô mặt cắt 55 m (ký hiệu 3-3), 35 m (ký hiệu 10-10), 30 m (ký hiệu 13-13), 27 m (ký hiệu 14-14); Đường khu vực: được bố trí theo lưới đường 150 - 200 m, với quy mô mặt cắt 34 m (ký hiệu 11-11) và 20,5 m (ký hiệu 16-16).
- Xem chi tiết quy hoạch giao thông huyện Núi Thành theo bản đồ phân khu phát triển đến năm 2030 TẠI ĐÂY.
- Xem thêm: Cập nhật toàn bộ bản đồ quy hoạch giao thông huyện Núi Thành TẠI ĐÂY.