Xuất nhập khẩu Việt Nam và Australia tháng 5/2020: Nhập siêu trên 192 triệu USD

Trong tháng 5 cũng như lũy kế 5 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập siêu phần lớn hàng hóa từ Australia.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt hơn 3,3 tỉ USD, tăng 4% so với cùng kì năm ngoái.

Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt hơn 1,4 tỉ USD, tăng 2%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt hơn 1,9 tỉ USD, tăng 6% so với cùng kì năm trước.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Australia tháng 5/2020: Nhập siêu trên 192 triệu USD - Ảnh 1.

Đồ họa: TV

Việt Nam xuất khẩu đáng kể máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác sang Australia trong tháng 5 với kim ngạch đạt lần lượt 37,5 và 29 triệu USD.

Tính chung 5 tháng đầu năm nay thì kim ngạch xuất khẩu sang Australia tăng 2% so với cùng kì năm trước, đạt trên 1,4 tỉ USD. Trong đó, dầu thô là mặt hàng tăng trưởng nhiều nhất với 465%, đạt 83,5 triệu USD.

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Australia tháng 5/2020 và lũy kế 5 tháng đầu năm 2020 

Mặt hàng chủ yếuTháng 5/2020Lũy kế 5 tháng
 Năm 2019 Năm 2020Tăng/giảm
Tổng219.507.554 1.379.305.8261.404.577.2362%
Điện thoại các loại và linh kiện17.760.310 359.806.494305.713.516-15%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện37.539.532 176.115.717157.238.225-11%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác29.097.365 87.209.928115.282.89632%
Giày dép các loại14.008.282 105.719.94798.392.155-7%
Hàng dệt, may15.895.331 98.466.76189.727.015-9%
Dầu thô 14.769.136 83.454.677465%
Hàng thủy sản11.950.346 76.220.17067.502.969-11%
Gỗ và sản phẩm gỗ9.437.967 55.660.05146.430.848-17%
Sản phẩm từ sắt thép6.188.879 36.408.69740.162.09810%
Hạt điều7.086.591 45.461.26036.481.061-20%
Sản phẩm từ chất dẻo4.942.225 21.912.15724.848.85813%
Phương tiện vận tải và phụ tùng3.981.869 45.269.81623.314.972-48%
Hàng rau quả4.301.772 15.994.70022.664.13242%
Giấy và các sản phẩm từ giấy3.404.416 14.847.21817.398.56117%
Sản phẩm hóa chất5.273.781 10.306.46617.071.86366%
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù1.603.748 12.596.56816.824.35734%
Cà phê3.082.760 13.841.57816.388.15918%
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận4.562.807 13.044.62815.522.26719%
Kim loại thường khác và sản phẩm1.978.483 14.239.91513.314.520-6%
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ2.046.814 14.207.09310.575.446-26%
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc2.202.097 8.856.10310.396.94717%
Sắt thép các loại1.634.623 14.659.6089.942.084-32%
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm1.315.372 6.819.4467.126.4805%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày1.893.852 4.970.8456.942.52440%
Gạo1.936.518 3.482.6345.745.64765%
Sản phẩm gốm, sứ1.649.461 5.306.6405.711.3368%
Chất dẻo nguyên liệu887.287 1.864.2454.476.445140%
Sản phẩm từ cao su953.429 4.047.5524.283.6396%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm651.100 5.498.7304.132.856-25%
Clanhke và xi măng386.950 3.747.4913.221.140-14%
Dây điện và dây cáp điện683.501 4.204.7923.171.357-25%
Hạt tiêu306.532 3.022.7922.393.156-21%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện552.710 1.222.1301.886.88054%
Hàng hóa khác20.310.844 94.273.653116.838.15024%

Than tiếp tục là mặt hàng Việt Nam nhập nhiều từ Australia với 201,8 triệu USD trong tháng 5. Lũy kế 5 tháng nhập 789,8 triệu USD, tăng đến 21% so với cùng kì năm 2019. Bên cạnh đó, gỗ và sản phẩm từ gỗ là mặt hàng có trị giá nhập khẩu tăng nhiều nhất trong 5 tháng với 218% đạt 11,7 triệu USD.

Ngược lại Việt Nam giảm nhập trên 60% phế liệu sắt thép từ Australia, 55% thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu...

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Australia tháng 5/2020 và lũy kế 5 tháng đầu năm 2020 

Mặt hàng chủ yếuTháng 5/2020Lũy kế 5 tháng
 Năm 2019 Năm 2020Tăng/giảm 
Tổng411.918.760 1.830.862.4011.934.420.4386%
Than các loại201.845.614 654.699.458789.809.22221%
Quặng và khoáng sản khác47.389.557 225.842.854252.852.21312%
Kim loại thường khác43.978.525 188.196.860209.525.63511%
Lúa mì17.509.894 134.569.283100.249.014-26%
Hàng rau quả9.853.052 48.590.68239.852.067-18%
Phế liệu sắt thép10.868.288 81.752.49930.449.006-63%
Sữa và sản phẩm sữa6.035.527 24.593.89123.022.366-6%
Dược phẩm4.632.653 22.561.82619.684.236-13%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác3.196.059 18.857.56517.097.039-9%
Sắt thép các loại988.003 26.825.31316.997.419-37%
Sản phẩm hóa chất3.067.141 16.160.00316.420.5252%
Bông các loại1.301.141 30.989.12913.321.516-57%
Gỗ và sản phẩm gỗ432.095 3.697.75211.772.358218%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày1.020.394 9.517.8536.767.839-29%
Thức ăn gia súc và nguyên liệu1.152.386 14.989.2116.733.804-55%
Chất dẻo nguyên liệu1.143.665 7.146.8916.472.863-9%
Chế phẩm thực phẩm khác1.233.595 4.886.6194.621.609-5%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm562.154 5.403.7813.638.557-33%
Sản phẩm khác từ dầu mỏ591.384 3.012.6423.212.8217%
Dầu mỡ động thực vật419.477 2.415.3621.963.711-19%
Sản phẩm từ sắt thép399.094 1.927.6011.588.255-18%
Hóa chất160.212 754.855757.5230%
Hàng hóa khác54.138.851 303.470.473357.610.84118%
chọn
Doanh nghiệp bất động sản: Đầu tư NOXH trong 7 năm, lợi nhuận mỗi năm chỉ đạt 1,3 - 1,5%
Theo Giám đốc Công ty bất động sản Lê Thành, không ít doanh nghiệp sau khi thực hiện một dự án NOXH đã không muốn tiếp tục khi thấy lợi nhuận quá thấp, thủ tục phức tạp, khâu hậu kiểm về giá bán, thanh tra nhiều áp lực...