Các khu vực quy hoạch phát triển đô thị mới ở Quảng Ninh

Theo quy hoạch Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Hạ Long mở rộng đô thị về phía bắc, Cẩm Phả phát triển mới đô thị về phía biển, Uông Bí hình thành trung tâm mới ở nam quốc lộ 18, Tiên Yên phát triển đô thị ven sông ở vùng trung tâm và Tiên Lãng, Vân Đồn phát triển các khu chức năng chính của đô thị và khu kinh tế ở đảo Cái Bầu...

Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính với 4 thành phố (Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí); hai thị xã (Quảng Yên, Đông Triều) và 7 huyện (Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô).

Theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giai đoạn đến năm 2030, huyện Hải Hà sẽ sáp nhập với TP Móng Cái, ba huyện khác sẽ lên thành phố là Đông Triều, Quảng Yên và Vân Đồn. Bên cạnh đó, Quảng Ninh cũng tái lập thị xã Tiên Yên. Khi đó, Quảng Ninh sẽ còn 12 đơn vị hành chính.

Dưới đây là định hướng quy hoạch các thành phố, huyện, thị xã của tỉnh Quảng Ninh, trong đó có định hướng phát triển không gian đô thị.

Hạ Long mở rộng đô thị về phía bắc

Thành phố Hạ Long được quy hoạch với quy mô dân số 635.000 người, diện tích 1.545,9 km2.

Về tính chất, đây là trung tâm chính trị - hành chính, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục của tỉnh; là trung tâm dịch vụ, du lịch quốc gia, có tầm quốc tế; là trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp, cảng biến, dịch vụ logistics trọng điểm của khu vực và quốc tế.

 Một góc TP Hạ Long. (Ảnh: Báo Chính phủ).

Hạ Long là đô thị trung tâm của tỉnh, trung tâm tổng hợp thương mại dịch vụ, phát triển du lịch đa dạng về loại hình như du lịch đô thị, du lịch biển, du lịch vùng núi, mở rộng phát triển đô thị với trung tâm là vịnh Cửa Lục.

Thành phố phát triển mở rộng không gian đô thị về phía bắc, lấy vịnh Cửa Lục làm trọng tâm.

Khu vực ven vịnh Cửa Lục ưu tiên phát triển các chức năng công cộng, dịch vụ. Bố trí các cụm trung tâm dự trữ cấp tỉnh, cấp thành phố như hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, công nghệ cao... tại khu vực phía bắc vịnh Cửa Lục.

Chuỗi hành lang ven vịnh Hạ Long tổ chức không gian cảnh quan ven biển, với các công trình kiến trúc điểm nhấn, không gian cộng đồng thân thiện với người dân và du khách; phát triển kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp sinh thái gắn với công nghệ cao, dịch vụ du lịch, phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch mới.

Quy hoạch các xã phía bắc theo mô hình nông thôn mới nâng cao.

Cẩm Phả phát triển mới không gian đô thị về phía biển

Thành phố Cẩm Phả có quy mô dân số 265.000 người, diện tích 495,3 km2.

Đây là một trong những đô thị trung tâm của tỉnh Quảng Ninh; là một phần trong chuỗi đô thị ven biển Quảng Yên – Hạ Long – Cẩm Phả - Vân Đồn – Móng Cái để phát triển dịch vụ, du lịch, kinh tế biển; là trung tâm hạt nhân của tỉnh Quảng Ninh, gắn kết và nằm trong vùng đô thị Hạ Long.

Cẩm Phả có thế mạnh về công nghiệp khai thác than, nhiệt điện, cảng biển và công nghiệp hỗ trợ cảng biển, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch biển...

Về định hướng, cấu trúc phát triển của thành phố Cẩm Phả theo mô hình đa tâm kết hợp theo 4 dải hành lang, có hạt nhân là các trung tâm tạo thành cực phát triển của thành phố.

Khu vực phía tây thành phố hoàn thiện các khu dân cư hiện hữu, mở rộng không gian, phát triển đô thị du lịch.

Khu vực trung tâm hiện hữu tiếp tục cải tạo nâng cấp các khu dân cư hiện hữu, hoàn thiện chức năng, phát triển mới không gian đô thị về phía biển.

Khu vực công nghiệp hiện hữu hình thành cụm liên hoàn giữa cảng biển Con Ong – Hòn Nét, khu hậu cảng, khu công nghiệp, khu vực đô thị hỗn hợp.

Khu vực phía đông thành phố hoàn thiện các chức năng đô thị, bổ sung quỹ đất thuận lợi giao thông để phát triển công nghiệp sạch, ưu tiên phát triển du lịch và dịch vụ, nông nghiệp và thủy sản công nghệ cao.

Khu vực thuộc quy hoạch ngành than được quản lý theo đồ án riêng trên cơ sở nguyên tắc khai thác vận chuyển an toàn, sạch, khống chế ô nhiễm, ưu tiên chuyển đổi mục đích sử dụng thành công viên, phát triển du lịch.

Uông Bí hình thành trung tâm mới ở nam quốc lộ 18 

TP Uông Bí có quy mô dân số 250.000 người, diện tích 256,8 km2.

Về tính chất, đây là trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ; trung tâm y tế và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh; là đô thị có vị trí quan trọng của vùng phía tây tỉnh Quảng Ninh; là một trung tâm đầu mối giao thông liên vùng và là trung tâm Phật giáo - Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam.

Về định hướng, khu vực đô thị trung tâm TP  Uông Bí hiện hữu phía bắc quốc lộ 18 (QL 18) từng bước cải tạo chỉnh trang, nâng cao chất lượng môi trường, cảnh quan và không gian đô thị.

 Một góc Uông Bí. (Ảnh: Báo Quảng Ninh).

Khu vực phía nam QL 18 hình thành trung tâm mới của TP Uông Bí với trung tâm hành chính mới, các trung tâm thương mại, dịch vụ, công viên thể dục thể thao tổng hợp và các khu đô thị mới.

Phía tây là cửa ngõ đến khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử. Phía đông là đô thị đại học, công viên văn hoá.

Khu vực phía nam phát triển công nghiệp công nghệ cao, kết nối khu vực phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao của TX Quảng Yên.

Khu vực đồi núi phía bắc phát triển với trọng tâm là khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử.

Cẩm phả cũng phát triển các khu dân cư và dịch vụ phục vụ du lịch để khai thác tiềm năng phát triển của khu vực, kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long.

Quảng Yên phát triển công nghiệp ở phía nam, hình thành các khu đô thị mới ở phía đông

Thị xã Quảng Yên quy mô dân số 530.000 người, diện tích 333,7 km2. 

Đây là trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và cảng biển của tỉnh và của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ; Là trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí lớn của khu vực phía tây nam của tỉnh và vùng lân cận.

Đây cũng là khu vực tập trung các ngành công nghiệp như: Sản xuất các sản phẩm phụ trợ, sửa chữa tàu thuyền; các dịch vụ thương mại và kho vận; chế biến thuỷ sản gắn với các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương.

Quảng Yên là khu vực năng động phát triển về kinh tế biển, trung tâm là cảng biển; khu công nghiệp hiện đại - khu đô thị thông minh và thân thiện với môi trường; các cơ sở nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Thị xã Quảng Yên được định hướng mở rộng không gian kết nối về phía bắc và phía nam, phát triển trên các trục kết nối với các đô thị và các khu vực động lực phát triển về công nghiệp, du lịch.

Thị xã phân thành 4 khu vực chính: (1) Khu vực công nghiệp công nghệ cao: gồm các khu công nghiệp, khu đô thị mới gắn kết với các trường đại học và trung tâm nghiên cứu; (2) Khu vực trung tâm thị xã Quảng Yên: gồm khu trung tâm đô thị mới, là trung tâm đô thị đa chức năng, trung tâm hành chính với dịch vụ công cộng và thương mại, phát huy giá trị lịch sử của di tích Bạch Đằng, hình thành cảnh quan của khu vực chính trong hành lang sinh thái dọc sông Chanh; (3) Khu vực cảng phía nam: Khu chức năng chính là các khu công nghiệp, phát triển kết nối với cảng Lạch Huyện và giao thông đối ngoại, phân chia luồng giao thông hàng hoá và luồng giao thông dân sinh, phát huy không gian xanh sông Rút; (4) Khu vực du lịch phía đông: Bao gồm các khu đô thị mới, khu nghỉ dưỡng, bảo vệ rừng ngập mặn, định hướng phát triển là khu du lịch biển, phát triển nông nghiệp trải nghiệm, phát triển các khu resort, đa dạng hoá loại hình du lịch...

Đông Triều phát triển đô thị ở phía tây

Thị xã Đông Triều có quy mô dân số 220.000 người, diện tích 396,0 km2.

Đây là một trong những trung tâm văn hoá, lịch sử kết nối với Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, công nghiệp khai khoáng, sản xuất điện năng của tỉnh Quảng Ninh, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Quốc gia...

Đông Triều được định hướng phát triển khai khoáng, phát triển công nghiệp sạch, dịch vụ hậu cần  ở không gian phía đông.

Không gian phía tây phát triển đô thị, nông thôn mới kiểu mẫu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển cảnh quan, khu công viên nông nghiệp, công viên sinh thái...

Không gian phía bắc phát triển du lịch văn hóa - lịch sử, sinh thái với hệ thống các di tích chùa, đền, lăng Nhà Trần và cảnh quan gắn với các hồ đập, phát triển các khu chăn nuôi tập trung.

Thị xã sẽ phát triển không gian đô thị trung tâm mới ở giữa phường Đông Triều và phường Mạo Khê; tăng cường mạng lưới giao thông trục đông - tây, hình thành trung tâm của thị xã Đông Triều.

Xây dựng trục đô thị trung tâm mới theo hướng Bắc - Nam, liên kết không gian đô thị phía nam và khu vực du lịch, di tích ở phía bắc; quốc lộ 18 hiện tại và đường tốc độ cao hình thành trục liên kết theo phương đông - tây.

Hai vùng phát triển của Vân Đồn

Huyện Vân Đồn có quy mô dân số 151.600 người, diện tích 1.852,0 km2.

Về tính chất, đây là khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du lịch biển - đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp; là cửa ngõ giao thương quốc tế, tạo ra những sản phẩm độc đáo, khác biệt, hiện đại với chất lượng cao, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh quốc tế. Vân Đồn có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.

 Một góc Vân Đồn. (Ảnh: Cổng TTĐT Vân Đồn).

Huyện được định hướng phát triển theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn. Cấu trúc phát triển không gian chia thành hai vùng gồm đảo Cái Bầu và quần đảo Vân Hải, và 5 vành đai phát triển: Vành đai nghỉ dưỡng và sinh thái cao cấp; vành đai du lịch và sinh thái gắn với bảo vệ di sản thiên nhiên; vành đai đô thị dịch vụ, văn hoá và vui chơi giải trí; vành đai dịch vụ, thương mại công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ hậu cần; vành đai dự trữ phát triển phía Tây.

Vùng đảo Cái Bầu phát triển tập trung các khu chức năng chính của đô thị và khu kinh tế, phân chia thành: vùng phía đông phát triển đô thị, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, các khu chức năng cây xanh, trung tâm văn hoá, công cộng dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch; vùng phía tây phát triển các khu chức năng về dịch vụ vận tải, logistics, thương mại, công nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ khác gắn với khai thác động lực là sân bay quốc tế Vân Đồn và đường cao tốc; vùng phía bắc phát triển các khu chức năng về dịch vụ cảng, các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, sản xuất công nghiệp công nghệ cao.

Quần đảo Vân Hải phát triển du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch sinh thái, sản xuất nông nghiệp. Khu vực phía bắc thuộc phạm vi Vườn quốc gia Bái Tử Long được bảo tồn theo quy định. Khu vực các đảo phía đông hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp vui chơi giải trí. Khu vực các đảo phía tây phát triển các khu du lịch sinh thái kết hợp sản xuất nông nghiệp. Các đảo đá, đảo sinh thái cho phép khai thác du lịch, hạn chế hoạt động xây dựng công trình.

Tiên Yên phát triển đô thị ven sông ở vùng trung tâm và Tiên Lãng

Huyện Tiên Yên có quy mô dân số 111.000 người, diện tích 656,6 km2. 

Huyện được định hướng phát triển dựa trên ba vành đai, hai liên kết, 5 vùng phát triển:

Ba vành đai gồm: Vành đai phía tây tập trung phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, logistic, bảo tồn cảnh quan rừng đầu nguồn; Vành đai động lực tập trung phát triển các trong điểm đô thị, công nghiệp, trung tâm chuyên ngành; Vành đai ven biển tập trung phát triển đô thị sinh thái, du lịch, phát triển trong điểm thủy sản , bảo tồn cảnh quan rừng ngập mặn.

Hai liên kết gồm: Liên kết theo trục đông - tây với Lạng Sơn và các tỉnh phía bắc thông qua QL 4B, cảng mũi Chùa, tuyến cao tốc Lạng Sơn - Quảng Ninh, QL 18C liên kết cặp cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn; Liên kết theo trục đông nam - tây bắc thông qua tuyến cao tốc Hạ Long - Móng Cái, QL 18C, liên kết các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh.

5 vùng phát triển gồm: Vùng trung tâm Tiên Yên phát triển đô thị, cải tạo các đô thị hiện trạng, phát triển mới các đô thị ven sông; Vùng Tiên Lãng phát triển trọng tâm đô thị mới, đô thị sinh thái ven sông và phát triển các trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm chuyên ngành; Vùng Đông Ngũ, Đông Hải phát triển công nghiệp, đô thị sinh thái, du lịch ven biển gắn với bảo tồn rừng ngập mặn; Vùng Yên Than phát triển Logistic, dịch vụ cửa ngõ QL 4B, QL 18C, cụm công nghiệp, các điểm dân cư mới phát triển du lịch gắn phát triển và bảo tồn cảnh quan rừng; Vùng Hải Lạng là trọng điểm phát triển thủy sản, dịch vụ cửa ngõ trên QL 18A, phát triển du lịch khu vực Cái Mắt...

Ba Chẽ phát triển đô thị bản sắc miền núi

Huyện Ba Chẽ có quy mô dân số 35.000 người, diện tích 606,5 km2.

Đây là vùng trọng điểm phát triển nông lâm nghiệp, du lịch miền núi gắn với văn hoá các dân tộc, phát triển đô thị bản sắc miền núi.

Về định hướng, huyện phát triển ngành nghề nông, lâm nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, chế biến nông, lâm sản, dịch vụ du lịch; phát triển ngành nghề chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, chế biến nông, lâm sản; phát triển mở rộng tại các điểm trung tâm xã và cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các trạm, trại phục vụ cho phát triển kinh tế chủ lực.

Cô Tô mở rộng quy đất đô thị tại đảo Cô Tô Lớn, Thanh Lân

Huyện Cô Tô có dân số 25.500 người, diện tích 350,0 km2.

Cô Tô được định hướng mở rộng quỹ đất phát triển đô thị hiện có tại đảo Cô Tô Lớn, Thanh Lân, bố trí đất ở và di dân ra đảo Trần. Đảo Cô Tô Con không bố trí đất ở. Ba đảo phát triển ba chức năng bổ trợ cho nhau.

Đảo Cô Tô Lớn sử dụng không gian mặt nước vịnh Trường Xuân bổ trợ cho các khu chức năng. Đảo Thanh Lân hình thành quỹ đất phát triển du lịch kết hợp cảng khách.

Huyện phát triển không gian ở vừa phải, tăng quỹ đất cho hoạt động dịch vụ, giải trí kết hợp nghỉ dưỡng, tăng không gian xanh đệm cho các khu vực chức năng.

Kết nối đảo Cô Tô Lớn và đảo Thanh Lân bằng tuyến cáp treo, các điểm kết nối khác bằng tàu thuyền.

TP Móng Cái - Hải Hà phát triển khu du lịch nghỉ dưỡng trên các đảo

TP Móng Cái - huyện Hải Hà được quy hoạch với quy mô dân số 320.000 người, diện tích 1.787,5 km2. Đây là khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm quốc gia.

TP Móng Cái - huyện Hải Hà được định hướng Phát triển theo hai vùng động lực là thành phố Móng Cái và Khu đô thị - công nghiệp cảng biển Hải Hà, từng bước hình thành không gian khu kinh tế - đô thị đồng bộ thống nhất với các phân vùng chức năng đặc thù của từng khu vực.

 TP Móng Cái. (Ảnh: Cổng TTĐT Quảng Ninh).

Khu vực đô thị dịch vụ tập trung phát triển theo hành lang giới hạn giữa QL 18 và đường ven biển; Khu vực ven biển và đảo phát triển các khu đô thị, khu du lịch, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các dự án sinh tháii; ưu tiên tập trung phát triển các dự án dịch vụ du lịch chất lượng cao.

Khu vực đồi núi phía Bắc QL 18 đến biên giới Việt - Trung phát triển theo hướng bảo vệ hệ sinh thái đồi rừng, bảo vệ nguồn nước; chuyển đổi hoạt động trồng rừng sản xuất sang trồng cây lâu năm kết hợp phát triển các trang trại nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và dịch vụ du lịch. Khu vực vành đai biên giới phát triển chuỗi dịch vụ, hạ tầng phục vụ hoạt động thương mại biên giới, du lịch.

Thành phố Móng Cái được phát triển theo cấu trúc vành đai và hướng tâm; gồm trung tâm hiện hữu, vành đai dịch vụ đô thị, vành đai chức năng và vành đai sinh thái. Phát triển các trục hướng tâm gắn với các chức năng chủ đạo của khu kinh tế như: trục thương mại Hải Yên - Bắc Luân 3 với trọng điểm là Khu hợp tác kinh tế; trục dịch vụ du lịch từ trung tâm đến Trà Cổ; trục dịch vụ hỗ trợ từ trung tâm tới cảng Vạn Ninh; trục sản xuất công nghiệp công nghệ cao theo hành lang kết nối với Hải Hà; trục dịch vụ sinh thái nông lâm nghiệp hướng Tây.

Khu vực Hải Hà phát triển mở rộng về phía tây gắn với Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà và trục kết nối cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; về phía đông gắn với phát triển đô thị dịch vụ sinh thái. Phát triển theo cấu trúc mạng ô cờ, sắp xếp lại không gian các khu vực hiện trạng để tạo nên không gian đô thị đồng bộ, hiện đại.

Khu vực Trà Cổ - Bình Ngọc phát triển thành trung tâm dịch vụ du lịch biển gắn với văn hóa và vui chơi giải trí; trong đó ưu tiên bổ sung các khu công viên vui chơi giải trí, các khu nghỉ dưỡng cao cấp, các công trình hạ tầng dịch vụ du lịch. 

Khu vực các đảo Vĩnh Trung - Vĩnh Thực, Cái Chiên, Vạn Mặc, Vạn Nước, Thoi Xanh... phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, phù hợp với cảnh quan địa hình, thảm thực vật, hệ sinh thái ven biển. Phát triển các kiến trúc xanh, sinh thái, thân thiện với môi trường, được kết nối dễ dàng băng hệ thống giao thông thủy, cáp treo và các khu dịch vụ bến cảng du thuyền.

Đầm Hà phát triển mạnh du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển đảo

Đầm Hà có quy mô dân số 52.700 người, diện tích 412,4 km2. Đây là nơi sẽ phát triển mạnh về dịch vụ, thương mại, du lịch, đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển đảo.

Về định hướng, vùng rừng núi cao phía bắc Đầm Hà ưu tiên phát triển các phát triển kinh tế rừng như trồng rừng, phát triển các loại rừng chuyên dụng, trồng quế, cây ăn quả, khai thác du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, phát triển một số cụm dịch vụ phân tán phục vụ du lịch.

Vùng đồng bằng ven biển khu vực trung tâm là khu vực có quỹ đất thuận lợi cho phát triển đô thị, các phân khu chức năng phục vụ cho phát triển kinh tế, đặc biệt là các cụm công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ...

Vùng sinh thái ven biển và hải đảo phía Nam là khu vực lưu giữ hệ sinh thái đặc trưng, ưu tiên khai thác hình thành các điểm dịch vụ. Phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung theo phương thức công nghiệp. Bố trí cảng biển Đầm Buôn phát triển logistics,...

Đối với khu vực hải đảo, ưu tiên phát triển các ngành nuôi trông thủy hải sản, đánh bắt xa bờ, phát triển kinh tế biển. Chủ yếu phát triển du lịch sinh thái đảo.

Bình Liêu là trung tâm thương mại biên giới

Huyện Bình Liêu quy mô dân số 46.000 người, diện tích 470,7 km2.

Thị trấn Bình liêu là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, là điểm hội tụ văn hóa của các dân tộc tỉnh Quảng Ninh.

Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn là đô thị tổng hợp về kinh tế, văn hóa, dịch vụ, du lịch của vùng biên giới phía Bắc tỉnh Quảng Ninh.

Bình Liêu là trung tâm về thương mại biên giới, công nghiệp phụ trợ, tập kết trung chuyển hàng hóa qua biên giới.

Huyện phát triển kinh tế dịch vụ và công nghiệp tại khu vực trung tâm đô thị Hoành Mô - Đông Văn. Khu vực miền núi phát triển các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch, sản phẩn du lịch phù hợp với tiềm năng lợi thế của địa phương.

Huyện cũng được định hướng xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch; khai thác hành lang phát triển của tuyến quốc lộ 18 C.