Theo thông tin của Báo Đầu tư, Chính phủ vừa có tờ trình đề nghị Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án đường vành đai 4 - vùng Thủ đô Hà Nội theo hình thức đầu tư công kết hợp đầu tư theo phương thức PPP.
Theo đó, Chính phủ đề xuất triển khai đường vành đai 4 có tổng chiều dài khoảng 112,8 km (gồm 103,1 km đường vành đai 4 và 9,7 km tuyến nối theo hướng cao tốc Nội Bài - Hạ Long), trong đó đoạn qua TP Hà Nội dài 58,2 km; Hưng Yên dài 19,3 km; Bắc Ninh dài 25,6 km.
Dự án sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng theo quy mô mặt cắt ngang hoàn chỉnh với bề rộng nền đường 90-135 m; đầu tư phân kỳ với quy mô phân kỳ 4 làn xe cao tốc hạn chế, tốc độ thiết kế 80 km/h với bề rộng mặt cắt ngang là 17 m.
Trên tuyến có 8 nút giao liên thông hoàn chỉnh giao cắt với đường hiện trạng và các lối ra vào đường cao tốc gồm cao tốc Hà Nội - Lào Cai; trục Mê Linh, Đại lộ Thăng Long; quốc lộ 6; cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ; cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; quốc lộ 38; cao tốc Nội Bài - Hạ Long; hoàn thiện nút giao với đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang.
Chính phủ lựa chọn phương án 65% chiều dài đường vành đai 4 đi trên cao. 39,13 km còn lại được thiết kế đi thấp do nhu cầu liên kết không cao đồng thời để giúp cân đối nguồn vốn.
Ngoài tuyến chính, dự án còn đầu tư xây dựng phần đường song hành hai bên qua đô thị, khu dân cư, quy mô mỗi bên có chiều rộng nền đường 12 m.
Tổng diện tích đất chiếm dụng của dự án khoảng 1.341 ha (TP Hà Nội 741 ha; tỉnh Hưng Yên 274 ha, tỉnh Bắc Ninh 326 ha), trong đó, đất trồng lúa khoảng 816 ha, đất nông nghiệp khác khoảng 258 ha, đất dân cư khoảng 58 ha, đất khác khoảng 200 ha.
Vành đai 4 được chia thành 7 dự án thành phần; tách riêng phần giải phóng mặt bằng và phần xây dựng đường song hành triển khai độc lập theo địa giới hành chính giữa các địa phương, thực hiện theo hình thức đầu tư công; riêng dự án xây dựng chính tuyến cao tốc đầu tư theo phương thức PPP gồm hệ thống đường cao tốc toàn tuyến và tuyến nối 9,7 km do UBND TP Hà Nội là cơ quan có thẩm quyền.
Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án trong giai đoạn phân kỳ đầu tư (giai đoạn 1) khoảng 85.813 tỷ đồng, bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 19.590 tỷ đồng; chi phí xây dựng và thiết bị 49.291 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án, tư vấn và chi phí khác 5.915 tỷ đồng; chi phí dự phòng 8.787 tỷ đồng.
Tại tờ trình nói trên, kế hoạch chuẩn bị dự án trong giai đoạn án 2021 – 2023; công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; triển khai từ năm 2002, cơ bản hoàn thành năm 2024; thi công xây dựng hệ thống đường đô thị, đường song hành trong giai đoạn 2022-2026. Dự án thành phần 3 triển khai từ 2022 đến 2025 (tiến độ giải ngân kéo dài sang giai đoạn sau 2025).
Chính phủ kiến nghị Quốc hội thông qua các cơ chế, chính sách đặc biệt áp dụng cho dự án, trong đó có việc cho phép Chính phủ phát hành trái phiếu để cho các địa phương vay đáp ứng nhu cầu thực hiện, giải ngân cho các Dự án trong giai đoạn năm 2024-2025.
Các địa phương chịu trách nhiệm cân đối nguồn thu của ngân sách địa phương để hoàn trả ngân sách trung ương trong giai đoạn 2026-2030, bao gồm cả nguồn thu từ khai thác quỹ đất hai bên đường dự án.