Quy hoạch xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.
Các chỉ tiêu phát triển ngành đến năm 2030
Năm | 2015 | 2020 | 2025 | 2030 |
Khách du lịch | Thu hút 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, 37 triệu lượt khách nội địa; Tăng trưởng khách quốc tế 8,4%/năm và nội địa 5,7%/năm | Thu hút 10,5 triệu lượt khách quốc tế, 47,5 triệu lượt khách nội địa; Tăng trưởng khách quốc tế là 7%/năm, nội địa 5,1%/năm | Thu hút 14 triệu lượt khách quốc tế, 58 triệu lượt khách nội địa; Tăng trưởng tương ứng 6% và 4,3%/năm | Thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế, 71 triệu lượt khách nội địa; Tăng trưởng tương ứng 5,2% và 4,1%/năm |
Tổng thu từ khách du lịch | 207 nghìn tỷ đồng | 372 nghìn tỷ đồng | 523 nghìn tỷ đồng | 708 nghìn tỷ đồng |
Đóng góp của du lịch trong GDP | 6% | 7% | 7,2% | 7,5% |
Số lượng cơ sở lưu trú | 390.000 buồng | 580.000 buồng | 754.000 buồng | 900.000 buồng |
Chỉ tiêu việc làm | Tạo việc làm cho 2,1 triệu lao động (trong đó 620 nghìn lao động trực tiếp) | 2,9 triệu (trong đó 870 nghìn lao động trực tiếp) | 3,5 triệu (trong đó 1,05 triệu lao động trực tiếp) | 4,7 triệu (trong đó 1,4 triệu lao động trực tiếp) |
Nhu cầu đầu tư | Giai đoạn 2011 - 2015 là 18,5 tỷ USD | Giai đoạn 2015 - 2020 là 24 tỷ USD | Giai đoạn 2020 - 2025 là 25,2 tỷ USD | Giai đoạn 2020 - 2030 là 26,5 tỷ USD. |
Theo quy hoạch, tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư là 1.931 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn từ ngân sách nhà nước chiếm 8 - 10% bao gồm cả vốn ODA; nguồn vốn từ khu vực tư nhân chiếm 90 - 92% bao gồm cả vốn FDI.
Phát triển du lịch theo 7 vùng
Vùng | Hướng khai thác sản phẩm đặc trưng | Định hướng phát triển hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch |
Trung du, miền núi Bắc Bộ | Du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động, trung du Nghỉ dưỡng núi; nghỉ cuối tuần Thể thao, khám phá Du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu | 12 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch |
Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc | Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng Du lịch biển đảo Du lịch MICE Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn Du lịch lễ hội, tâm linh Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp | 9 khu du lịch quốc gia; 8 điểm du lịch quốc gia và 2 đô thị du lịch |
Bắc Trung Bộ | Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa Du lịch biển, đảo Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái Du lịch biên giới gắn với các cửa khẩu | 4 khu du lịch quốc gia; 6 điểm du lịch quốc gia và 3 đô thị du lịch |
Duyên hải Nam Trung Bộ | Du lịch biển, đảo Du lịch tham quan di tích kết hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa Du lịch MICE | 9 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia và 4 đô thị du lịch |
Tây Nguyên | Du lịch văn hóa Tây Nguyên; tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên Nghỉ dưỡng núi; tham quan nghiên cứu hệ sinh thái cao nguyên gắn với các sản vật hoa, cà phê, voi Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu và tam giác phát triển | 4 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch |
Đông Nam Bộ | Du lịch MICE Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du lịch mua sắm Du lịch biên giới gắn với cửa khẩu | 4 khu du lịch quốc gia; 5 điểm du lịch quốc gia và 1 đô thị du lịch |
Đồng bằng sông Cửu Long | Du lịch sinh thái (miệt vườn, đất ngập nước) Du lịch biển, đảo Du lịch văn hóa, lễ hội | 4 khu du lịch quốc gia; 7 điểm du lịch quốc gia. |