Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu cao su nhiều nhất 8 tháng đầu năm 2020

8 tháng đầu năm xuất khẩu cao su đạt 907.944 tấn trị giá 1,16 tỉ USD; giảm 5,5% về lượng và giảm 12% kim ngạch so cùng kì năm ngoái.

Thống kê theo số liệu thống kê Tổng cục Hải quan, tháng 8 Việt Nam xuất khẩu 223.405 tấn cao su thu về 274,99 triệu USD, tăng 10% về khối lượng và tăng 12% kim ngạch so với tháng liền trước đó.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu cao su đạt 907.944 tấn, giá trị 1,16 tỉ USD, giá xuất khẩu bình quân đạt 1.275,9 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái, giảm 5,5% lượng, 12% kim ngạch và 7% giá.

Ghi nhận trong 8 tháng, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cao su của Việt Nam đạt 693.431 tấn, tương đương 864,23 triệu USD, chiếm 76% tổng lượng và chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước. So cùng kì năm ngoái tăng 11% lượng và tăng 3% kim ngạch, tuy nhiên giá giảm 8% giá khi đạt 1.246 USD/tấn.

Xếp thứ hai là Ấn Độ đạt 35.589 tấn trị giá 49,2 triệu USD, giảm 56% lượng và giảm 57,5% về kim ngạch; EU đạt 36.058 tấn trị giá 48,8 triệu USD, giảm 29% cả về lượng và kim ngạch; Hàn Quốc đạt 18.149 tấn, tương đương 26,9 triệu USD, giảm 38% cả về lượng và kim ngạch.

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu cao su nhiều nhất 8 tháng đầu năm 2020

Đồ họa: TV

(Đồ họa: TV)

Xét về giá Hong Kong là thị trường cao su nước ta xuất được giá nhất khi đạt 1.826 USD/tấn. Theo sau là Singapore đạt 1.555 USD/tấn; Ukraine, Pháp, Peru, Phần Lan, Mexico cũng là những thị trường giá cao su Việt Nam xuất đạt trên 1.500 USD/tấn.

Đồ họa: TV

(Đồ họa: TV)

Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang hầu hết thị trường trong 8 tháng đầu năm nay đều giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kì  năm ngoái. Số ít thị trường tăng trưởng như Arrgentina tăng 20% về lượng và tăng 21% về kim ngạch, đạt 1.373 tấn trị giá 2 triệu USD; Pakistan tăng 27% về lượng và tăng 17% về kim ngạch, đạt 4.790 tấn, tương đương 6 triệu USD; Séc tăng 28% về lượng và tăng 8% về kim ngạch, đạt 1.008 tấn trị giá 1,2 triệu USD.

Chi tiết xuất khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam

Thị trường8 tháng đầu năm 2020So với cùng kì 2019 (%)Tỉ trọng (%)
Lượng (tấn)Trị giá (USD)Đơn giá (USD/tấn)LượngTrị giáLượngTrị giá
Tổng cộng907.9441.158.419.8091.275,9-5,52-12,06100100
Trung Quốc693.431864.227.7421.246,311,312,6976,3774,6
Ấn Độ35.58949.214.0231.382,8-55,68-57,543,924,25
EU36.05848.791.7321.353,1-29,85-28,393,974,21
Hàn Quốc18.14926.865.6591.480,3-38,91-37,7722,32
Đài Loan15.94721.967.7021.377,5-7,03-13,251,761,9
Thổ Nhĩ Kỳ13.52219.349.5041.431,0-21,53-19,021,491,67
Mỹ13.53418.511.7611.367,8-33,18-32,151,491,6
Đức12.45217.733.3711.424,1-33,1-32,891,371,53
Indonesia7.30710.558.6731.445,0-34,31-38,680,80,91
Nhật Bản6.7619.867.5171.459,5-5,18-13,020,740,85
Italy5.2077.400.1501.421,2-35,45-27,760,570,64
Tây Ban Nha5.6147.399.0841.318,0-17,49-15,260,620,64
Sri Lanka5.1087.238.3781.417,1-30,54-32,520,560,62
Brazil5.7427.077.0151.232,5-37,55-30,480,630,61
Malaysia5.6726.446.7341.136,6-79,82-82,920,620,56
Pakistan4.7906.084.2401.270,226,4916,560,530,53
Hà Lan4.7075.925.8151.258,9-30,88-29,980,520,51
Bangladesh3.6665.332.6001.454,6-36,78-38,750,40,46
Nga3.9575.240.4001.324,3-19,88-24,680,440,45
Canada2.7584.037.7291.464,0-11,72-13,020,30,35
Bỉ2.5692.672.1891.040,2-19,19-14,840,280,23
Pháp1.7132.659.4071.552,5-34,74-33,470,190,23
Argentina1.3732.002.3541.458,419,520,890,150,17
Anh1.3971.756.6491.257,4-28,47-26,810,150,15
Phần Lan1.0081.525.5781.513,5-15,22-12,540,110,13
Hong Kong6641.212.4301.825,9-45,48-29,40,070,1
Sec1.0081.172.8251.163,528,087,580,110,1
Peru7471.136.1741.521,0-41,37-38,830,080,1
Mexico615930.5861.513,1-77,64-74,880,070,08
Thụy Điển383546.6641.427,3-72,06-71,290,040,05
Ukraine200310.5391.552,78,1114,110,020,03
Singapore111172.6201.555,104,640,010,01
chọn
Cập nhật KQKD quý I: Lợi nhuận loạt ông lớn giảm sâu
Bên cạnh nhiều đơn vị báo lãi đột biến thì cũng có nhiều doanh nghiệp lớn như Vinhomes, Masan, REE báo lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ (lợi nhuận ròng) giảm sâu quý đầu năm.