Ảnh minh họa. (Nguồn: pexels)
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tháng 8/2020 gần 3,35 tỉ USD.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản đạt 1,6 tỉ USD, tăng 4% so với tháng trước đó. Đồng thời, nước ta nhập khẩu 1,73 tỉ USD, tăng 8%.
Cán cân thương mại thâm hụt 122,3 triệu USD.
Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8, tổng kim ngạch hai chiều đạt 25,2 tỉ USD, giảm 1,8% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản 12,4 tỉ USD, giảm 6,4% so với cùng kì năm 2019. Nhập khẩu từ nước bạn đạt 12,8 tỉ USD, tăng 3,1%. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 326 triệu USD.
Đồ họa: Phùng Nguyệt
Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 9,6 tỉ USD, giảm 7,4% so với cùng kì năm 2019. Trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như hàng dệt may đạt 2,3 tỉ USD, giảm 10%; phương tiện vận tải và phụ tùng 1,4 tỉ USD, giảm 18%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1,3 tỉ USD, tăng 2%...
Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỉ USD, tăng 0,9% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm hàng thủy sản 914 triệu USD, giảm 3%; cà phê 133 triệu USD, tăng 16%; rau quả 89 triệu USD, tăng 11%...
Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 117,4 triệu USD, giảm 58,2% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu có dầu thô 77 triệu USD, giảm 67%; than đá 31 triệu USD, tăng 16%...
Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 558 triệu USD, giảm 8% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như sản phẩm từ sắt thép 319 triệu USD, tăng 2%...
Đồ họa: Phùng Nguyệt
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản tháng 8/2020 và lũy kế 8 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 8/2020 | Lũy kế 8 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.611.888.109 | 4 | 12.458.757.998 | ||
Hàng dệt, may | 326.978.580 | 1 | 2.297.515.422 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 208.291.951 | 21 | 1.425.870.626 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 163.389.978 | 8 | 1.281.479.533 | ||
Hàng hóa khác | 130.746.875 | 4 | 975.042.237 | ||
Hàng thủy sản | 121.795.812 | 2 | 913.629.712 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 115.222.839 | 13 | 817.953.646 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 72.234.671 | 9 | 644.267.986 | ||
Giày dép các loại | 68.420.776 | -9 | 620.101.671 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 55.237.015 | -14 | 572.234.262 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 53.018.321 | 448.803.501 | |||
Sản phẩm từ sắt thép | 38.193.095 | -5 | 318.665.043 | ||
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 33.080.474 | -6 | 239.890.006 | ||
Hóa chất | 25.396.212 | 28 | 201.574.428 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 24.184.591 | 15 | 195.017.849 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 20.075.424 | -32 | 237.923.359 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 16.220.331 | -5 | 144.318.801 | ||
Cà phê | 8.727 | 15.530.059 | 11 | 76.430 | 132.578.073 |
Dầu thô | 42.105 | 13.684.866 | 5 | 232.303 | 76.843.955 |
Sản phẩm hóa chất | 12.616.175 | -4 | 102.950.598 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.505.964 | -3 | 97.682.236 | ||
Sản phẩm từ cao su | 10.652.640 | 10 | 88.776.693 | ||
Hàng rau quả | 10.233.346 | -7 | 89.429.011 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 6.290.473 | 35 | 51.706.842 | ||
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 6.052.804 | 49 | 36.935.721 | ||
Sắt thép các loại | 9.741 | 5.872.975 | 6 | 71.100 | 44.350.051 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 5.321.933 | 35 | 36.240.831 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 5.306.367 | 63 | 33.996.480 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.620.037 | 13 | 32.471.755 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 4.572.446 | -31 | 42.627.050 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 5.427 | 4.408.064 | -1 | 44.360 | 39.896.042 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 4.223.831 | -23 | 48.120.028 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 1.786 | 3.988.165 | -12 | 17.868 | 49.800.302 |
Hạt điều | 597 | 3.807.830 | 40 | 4.324 | 29.326.218 |
Than các loại | 29.296 | 3.115.817 | 234.844 | 31.383.066 | |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.045.860 | -1 | 18.114.605 | ||
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 1.764.915 | 18 | 15.730.487 | ||
Cao su | 854 | 1.182.607 | 8 | 6.761 | 9.867.517 |
Quặng và khoáng sản khác | 7.882 | 827.610 | -52 | 49.480 | 9.132.293 |
Hạt tiêu | 270 | 512.602 | -43 | 2.475 | 4.734.987 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 319 | 166.368 | 97 | 2.386 | 1.109.391 |
Phân bón các loại | 400 | 97.409 | 150 | 2.528 | 665.686 |
Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 10,6 tỉ USD, tăng 3% so với cùng kì năm 2019. Trong đó, các mặt hàng có kim ngạch lớn gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 3,3 tỉ USD, tăng 24%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 2,9 tỉ USD, giảm 6%; phế liệu sắt thép gần 570 triệu USD, tăng 30%...
Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 198 triệu USD, tăng 5,9% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản 111 triệu USD, tăng 30%; cao su 86,8 triệu USD, giảm 15%...
Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 67,7 triệu USD, tăng 55,4% so với cùng kì năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là than đá 43 triệu USD, tăng 329%; sản phẩm khác từ dầu mỏ 19 triệu USD, giảm 10%; quặng và khoáng sản khác 4,9 triệu USD, tăng 32%...
Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 1,3 tỉ USD, giảm 3% so cùng kì năm 2019.
Đồ họa: Phùng Nguyệt
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản tháng 8/2020 và lũy kế 8 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 8/2020 | Lũy kế 8 tháng 2020 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.734.141.105 | 8 | 12.784.691.965 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 501.464.492 | 16 | 3.340.067.467 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 393.252.978 | 8 | 2.931.714.033 | ||
Sắt thép các loại | 287.782 | 131.779.613 | 11 | 1.736.645 | 943.388.455 |
Hàng hóa khác | 87.927.919 | -4 | 634.581.923 | ||
Phế liệu sắt thép | 319.569 | 84.624.373 | 21 | 2.094.927 | 569.834.918 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 66.684.264 | 10 | 484.363.110 | ||
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 58.273.182 | -4 | 419.601.436 | ||
Sản phẩm hóa chất | 41.442.462 | 2 | 335.308.205 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 38.685.741 | 8 | 307.891.517 | ||
Kim loại thường khác | 7.318 | 37.847.635 | 33 | 65.297 | 287.453.326 |
Vải các loại | 37.798.742 | -24 | 430.016.528 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 21.226 | 35.880.505 | 1 | 203.542 | 319.661.946 |
Hóa chất | 35.224.755 | 3 | 281.610.016 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 33.438.563 | 43 | 142.137.519 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 17.819.424 | -12 | 163.684.978 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 14.744.340 | -15 | 124.575.280 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 13.171.809 | 20 | 79.632.930 | ||
Giấy các loại | 15.865 | 12.106.909 | -17 | 170.943 | 124.116.120 |
Sản phẩm từ cao su | 10.696.388 | 9 | 84.489.177 | ||
Hàng thủy sản | 9.794.252 | -48 | 111.278.249 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 9.646.278 | -4 | 80.516.805 | ||
Cao su | 5.054 | 9.291.631 | -1 | 40.472 | 86.794.296 |
Than các loại | 33.000 | 7.416.420 | 83 | 189.454 | 43.335.352 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 118 | 6.927.284 | 105 | 1.498 | 68.587.224 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 6.836.967 | 2 | 54.179.604 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 559 | 4.876.627 | 68 | 5.617 | 37.451.339 |
Sữa và sản phẩm sữa | 3.615.299 | -38 | 42.144.656 | ||
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 3.558.396 | 0 | 26.999.797 | ||
Sản phẩm từ giấy | 3.537.694 | -9 | 36.790.863 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.447.221 | 3 | 25.016.040 | ||
Phân bón các loại | 22.286 | 2.143.285 | -19 | 192.181 | 19.165.108 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 2.067.549 | -13 | 19.234.345 | ||
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 1.696.796 | 21 | 18.040.223 | ||
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.641.516 | -25 | 17.210.939 | ||
Dược phẩm | 1.598.493 | -71 | 33.550.468 | ||
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 1.400.096 | 16 | 9.006.524 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 652.578 | -9 | 5.863.829 | ||
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 638.469 | -91 | 38.303.021 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 282.980 | -9 | 1.946.179 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 534 | 207.182 | -62 | 9.357 | 4.892.909 |
Xăng dầu các loại | -100 | 931 | 255.313 |
Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2026 (Vietnam Investment Forum 2026)
Ngày 4/11 tại TP HCM, Diễn đàn Đầu tư Việt Nam (VIF), do Trang TTĐT Tổng hợp VietnamBiz và Việt Nam Mới tổ chức, trở lại với loạt nội dung nóng: “Bức tranh vĩ mô – bất động sản – thị trường tài chính – chứng khoán: Con đường thịnh vượng của Việt Nam”.
Sự kiện quy tụ chuyên gia kinh tế, nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo ngân hàng, các quỹ và hàng trăm nhà đầu tư, cùng phân tích triển vọng vĩ mô, chính sách, bất động sản, ngân hàng, tài sản số và chu kỳ mới của chứng khoán.
Trải qua nhiều mùa tổ chức, VIF đã khẳng định vị thế diễn đàn đầu tư số 1 Việt Nam, nơi kết nối tri thức và vốn đầu tư.
Thông tin chi tiết: vietnaminvestmentforum.vn
Đăng ký mua vé hoặc tham gia khảo sát để có cơ hội nhận vé mời đặc biệt.