Xuất nhập khẩu Việt Nam và Thụy Điển tháng 4/2020: Xuất khẩu trên 33 triệu USD điện thoại và linh kiện

Tháng 5 Việt Nam tiếp tục duy trì cán cân thương mại thặng dư với Thụy Điển. Điện thoại và linh kiện cùng giày dép các loại là những mặt hàng xuất khẩu chính; trong khi giấy các loại và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng nhập khẩu tăng vọt.

Theo số liệu thống kê Tổng cục Hải quan Việt Nam trong tháng 5, Việt Nam xuất siêu trên 49,4 triệu USD hàng hóa sang Thụy Điện.

Trong đó, xuất khẩu đạt gần 97,5 triệu USD; nhập khẩu khoảng 28,7 triệu USD.

Nhờ tiếp tục duy trì thặng dư trong tháng mà lũy kế 5 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất siêu gần 324,5 triệu USD hàng sang nước bạn. Tuy nhiên so với cùng kì, xuất nhập khẩu đều giảm. 

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu đạt 465,8 triệu USD, giảm 7% so với cùng kì năm ngoái; xuất khẩu 141,3 triệu USD, giảm khoảng 4,3%.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Thụy Điển tháng 4/2020: Xuất khẩu trên 33 triệu USD điện thoại và linh kiện - Ảnh 1.

Đồ họa: TV

Điện thoại các loại và linh kiện cùng giày dép các loại là hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Thụy Điển nhiều nhất trong tháng 5. Tính chung 5 tháng, giá trị xuất khẩu của điện thoại các loại và linh kiện đạt 259,5 triệu USD, giảm 1,4% cùng kì năm ngoái.

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu trong 5 tháng đều giảm, nhiều nhất là sắt thép với gần 60% so cùng kì. Giày dép các loại là một trong số mặt hàng ít ỏi có sự tăng trưởng xuất khẩu sang Thụy Điển.

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Thụy Điển tháng 5/2020 và lũy kế 5 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếuTháng 5/2020Lũy kế 5 tháng
Năm 2019Năm 2020Tăng/giảm (%)
Tổng76.537.470500.656.752465.794.451-7,0
Điện thoại các loại và linh kiện33.295.894263.204.553259.453.285-1,4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện5.891.07032.986.84128.857.333-12,5
Giày dép các loại8.874.91326.082.61328.460.2559,1
Hàng dệt, may6.268.95730.923.68523.186.708-25,0
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác3.958.85816.727.24518.685.22711,7
Gỗ và sản phẩm gỗ1.147.65114.314.60213.510.416-5,6
Sản phẩm từ sắt thép1.468.69126.222.50010.523.655-59,9
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù2.455.4199.308.5729.781.3645,1
Sản phẩm từ chất dẻo1.832.4208.833.8517.757.803-12,2
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận655.2804.328.371 
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm1.176.869 4.187.166 
Hàng thủy sản682.293 4.049.742 
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày518.600 2.557.759 
Sản phẩm gốm, sứ  1.118.753 
Cao su  362.880 
Kim loại thường khác và sản phẩm  273.999 
Hàng hóa khác8.310.556 48.699.735 

Về nhập khẩu, trong tháng 5, Việt Nam nhập nhiều nhất máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác với trị giá gần 13 triệu USD. Trong khi đó xét 5 tháng thì giấy các loại và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng vọt nhiều lần so với cùng kì năm trước.

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Thụy Điển tháng 5/2020 và lũy kế 5 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếuTháng 5/2020Lũy kế 5 tháng
Năm 2019Năm 2020Tăng/giảm (%)
Tổng27.112.162147.651.253141.329.579-4,3
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác12.922.52354.914.43140.070.379-27,0
Dược phẩm5.113.80630.871.86334.256.37911,0
Giấy các loại3.683.0024.683.62016.753.719257,7
Sắt thép các loại993.90414.975.4295.603.820-62,6
Sản phẩm hóa chất558.9777.854.2105.575.373-29,0
Gỗ và sản phẩm gỗ398.8343.598.6452.469.713-31,4
Sản phẩm từ sắt thép280.2002.227.2232.184.779-1,9
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện520.4016201.904.432207,1
Sản phẩm từ chất dẻo147.8241.636.5431.440.247-12,0
Chất dẻo nguyên liệu87.863905.188 
Sản phẩm khác từ dầu mỏ103.313 343.377 
Điện thoại các loại và linh kiện  36.221 
Hàng hóa khác2.301.514 29.785.952 
chọn
Các dự án của Novaland, Nam Long, DIG ở Đồng Nai đón tin mừng
Quy hoạch chung TP Biên Hòa vừa được phê duyệt điều chỉnh cục bộ. MBS đánh giá động thái này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ phê duyệt quy hoạch 1/500 các phân khu thuộc dự án Aqua City, Izumi và Khu đô thị Long Tân.