Thống kế từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu hàng hóa trong tháng 8 đạt 27,7 tỉ USD, tăng 11,4% so với tháng 7.
So với tháng trước, một số mặt hàng tăng mạnh như điện thoại các loại và linh kiện tăng 25%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 125%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 18%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 55%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 8/2020 cho thấy tổng kim ngạch đạt hơn 21 tỉ USD, chiếm gần 76% tổng xuất khẩu của cả nước trong tháng.
Có 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỉ USD trong tháng. Nhiều nhất là điện thoại các loại và linh kiện trên 5,3 tỉ USD; theo sau tiếp tục là máy vi ính, sản phẩm điện tử và linh kiện 4,2 tỉ USD...
Lũy kế 8 tháng đầu năm, xuất khẩu đạt 175,4 tỉ USD, tăng 2,3% so cùng kì năm trước. Một số nhóm hàng tăng đáng kể như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 25%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 35%; đá quí, kim loại quý & sản phẩm tăng 44%; đồ chơi, dụng cụ thể thao & bộ phận tăng 64%.
Ngược lại, một số nhóm hàng giảm mạnh có hàng dệt may giảm 11,5%; máy ảnh, máy quay phim & linh kiện giảm 41%...
Ghi nhận tổng kim ngạch của Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất 8 tháng đầu năm 2020 đạt trên 128 tỉ USD, chiếm 73% tổng xuất khẩu hàng hóa cả nước. Có 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỉ USD.
Xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 8 đạt trị giá 5,4 tỉ USD, tăng 25% so với tháng trước.
Tính chung 8 tháng, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt 31,6 tỉ USD, giảm 5,4% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 6,96 tỉ USD, giảm 17%; xuất khẩu sang Mỹ đạt 6,2 tỉ USD, tăng nhẹ 0,5%; sang Trung Quốc đạt 4,9 tỉ USD, tăng mạnh 55%; sang Hàn Quốc đạt 3,4 tỉ USD, giảm nhẹ 0,3%... so với cùng kì năm trước.
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,2 tỉ USD, tăng 3,4% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng đạt 27,73 tỉ USD tăng 25% so với cùng kì 2019.
Trong 8 tháng, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 7,2 tỉ USD, tăng 29% so với cùng kì; sang Mỹ đạt 6,3 tỉ USD, tăng mạnh 83%; sang EU (28 nước) đạt 3,87 tỉ USD, tăng 17%; sang Hong Kong đạt 2,2 tỉ USD, tăng 25%...
Xuất khẩu hàng dệt may tháng 8 đạt 2,97 tỉ USD, giảm 2,5% so với tháng trước. Lũy kế 8 tháng đạt 19,26 tỉ USD, giảm 11,5% so cùng kì năm trước. Nhiều thị trường tiêu thụ chính hàng dệt may Việt Nam giảm so với cùng kì.
Cụ thể, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam với trị giá tren 9 tỉ USD, giảm 9% và chiếm 47% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; EU (28 nước) tiêu thụ 2,4 tỉ USD, giảm 17, 5%; Nhật Bản 2,3 tỉ USD, giảm 10%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 1,86 tỉ USD, giảm 15%...
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8 đạt 1,44 tỉ USD, tăng 12% so với tháng trước. Lũy kế 8 tháng đạt 10,8 tỉ USD, giảm 4% so với cùng kì năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu nông sản của Việt Nam trong 8 tháng qua với 3,4 tỉ USD, giảm 12%; tiếp theo là EU (28 nước) là 1,68 tỉ USD, giảm 2,4%; ASEAN đạt 1,65 tỉ USD, tăng 10%; Mỹ 1,1 tỉ USD, giảm nhẹ 0,6%...
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,38 tỉ USD, tăng nhẹ 1% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng đạt 10,9 tỉ USD, giảm 9% cùng kì 2019.
Mỹ và EU tiếp tục là hai thị trường chính nhập khẩu hàng giày dép Việt Nam trong 8 tháng với trị giá và tốc độ tăng lần lượt 3,97 tỉ USD (giảm 9%) và 2,8 tỉ USD (giảm 17%).
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8 đạt 2,7 tỉ USD, tăng 18% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 đạt 15,4 tỉ USD, tăng 35% so với cùng kì năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 8 tháng chủ yếu gồm Mỹ 6,2 tỉ USD, tăng mạnh 109%; EU (28 nước) đạt trị giá 2,14 tỉ USD, tăng 30%; Hàn Quốc với 1,3 tỉ USD, tăng 29% Nhật Bản với 1,28 tỉ USD, tăng 2%; Trung Quốc với 1,14 tỉ USD, tăng 18%...
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng đạt 1,15 tỉ USD, tăng 2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 đạt 7,33 tỉ USD, tăng 10% so với cùng kì 2019.
Các thị trường nhập khẩu chính có Mỹ trên 4 tỉ USD, tăng 26%; Trung Quốc 822 triệu USD, tăng 11%; Nhật Bản 818 triệu USD, giảm 4%…
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8 đạt 950 triệu USD, tăng 55% so với tháng trước. Lũy kế 8 tháng đạt 5,3 tỉ USD, giảm 7% cùng kì năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 8 tháng gồm Nhật Bản 1,43 tỉ USD, giảm 18%; Mỹ 1,1 tỉ USD, giảm 1,6%; EU (28 nước) đạt 532 triệu USD, giảm 19%...
Trị giá xuất khẩu trong tháng đạt 815 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng đạt 5,2 tỉ USD, giảm 5% cùng kì 2019.
Một số thị trường nhập khẩu thủy sản chính của Việt Nam như Mỹ trên 1 tỉ USD, tăng 7%; Nhật Bản 914 triệu USD, giảm 3%; EU (28 nước) 823 triệu USD, giảm 6%; Trung Quốc 701 triệu USD, giảm 3%...
Lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng đạt 1,16 triệu tấn trị giá đạt 578 triệu USD, tăng 31% về lượng và tăng 29% về trị giá.
Lũy kế 8 tháng đạt 5,96 triệu tấn trị giá 3,11 tỉ USD, tăng 37% về lượng và tăng 10% về trị giá so với cùng kì năm 2019.
Tính đến hết tháng 8 sắt thép chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc 2,07 triệu tấn, tăng mạnh gấp hơn 19 lần so với cùng kì năm trước. Tiếp theo là Campuchia 1,05 triệu tấn, giảm 11%; Thái Lan 469 nghìn tấn, tăng mạnh 90%...
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 8/2020 (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Lũy kế 8 tháng 2020 (USD) | So với cùng kì 2019 (%) |
Tổng | 27.702.471.557 | 11,4 | 175.358.155.253 | 2,3 | |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 17.206.603.187 | 9,9 | 112.665.374.649 | -3,9 | |
1 | Hàng thủy sản | 814.710.014 | 2,3 | 5.212.352.744 | -5,1 |
2 | Hàng rau quả | 276.018.403 | 24,1 | 2.254.186.672 | -11,5 |
3 | Hạt điều | 271.395.639 | 12,0 | 2.000.617.574 | -4,9 |
4 | Cà phê | 184.349.449 | -6,3 | 1.969.451.873 | -2,0 |
5 | Chè | 21.856.546 | -1,5 | 134.878.364 | -5,8 |
6 | Hạt tiêu | 43.364.264 | -3,4 | 443.712.758 | -20,2 |
7 | Gạo | 304.326.561 | 31,1 | 2.253.152.986 | 13,1 |
8 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 59.740.656 | -20,0 | 605.148.196 | 1,3 |
- Sắn | 10.688.222 | 54,8 | 108.554.762 | 96,3 | |
9 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 66.226.303 | 4,1 | 469.999.716 | 3,1 |
10 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 81.895.121 | 5,8 | 503.134.229 | 7,9 |
11 | Quặng và khoáng sản khác | 26.291.355 | -15,6 | 166.255.304 | 6,8 |
12 | Clanhke và xi măng | 148.300.436 | 24,3 | 881.918.500 | 1,2 |
13 | Than các loại | 8.020.039 | 137,6 | 65.208.297 | -37,0 |
14 | Dầu thô | 241.078.128 | 171,3 | 1.153.336.452 | -18,1 |
15 | Xăng dầu các loại | 52.079.495 | 10,4 | 682.978.232 | -51,4 |
16 | Hóa chất | 161.574.036 | 9,9 | 1.129.158.147 | -11,9 |
17 | Sản phẩm hóa chất | 123.504.452 | -3,0 | 914.597.434 | 5,1 |
18 | Phân bón các loại | 51.804.672 | 120,4 | 209.950.639 | 23,1 |
19 | Chất dẻo nguyên liệu | 120.958.152 | 9,0 | 822.247.371 | -4,7 |
20 | Sản phẩm từ chất dẻo | 316.297.123 | 1,4 | 2.272.439.588 | 1,0 |
21 | Cao su | 274.986.545 | 12,1 | 1.158.419.809 | -12,1 |
22 | Sản phẩm từ cao su | 72.883.154 | -0,1 | 532.605.408 | 7,6 |
23 | Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 239.402.191 | -17,3 | 2.082.157.957 | -15,9 |
24 | Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 56.206.202 | -4,0 | 365.138.646 | 19,2 |
25 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.149.376.295 | 1,9 | 7.327.616.383 | 9,7 |
- Sản phẩm gỗ | 928.228.820 | 2,2 | 5.459.414.143 | 14,3 | |
26 | Giấy và các sản phẩm từ giấy | 124.071.207 | 0,2 | 929.401.458 | 30,1 |
27 | Xơ, sợi dệt các loại | 308.209.495 | 0,3 | 2.226.647.898 | -19,2 |
28 | Hàng dệt, may | 2.965.995.544 | -2,5 | 19.263.275.286 | -11,5 |
- Vải các loại | 148.298.570 | 1,8 | 1.169.831.888 | -16,2 | |
29 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 43.914.053 | 44,1 | 268.815.911 | -34,6 |
30 | Giày dép các loại | 1.379.899.387 | 1,0 | 10.877.742.488 | -8,8 |
31 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 130.128.396 | 1,6 | 1.054.254.405 | -20,7 |
32 | Sản phẩm gốm, sứ | 49.130.965 | 4,6 | 360.397.082 | 4,1 |
33 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 76.772.247 | 0,7 | 558.064.647 | 2,4 |
34 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 933.801.049 | 124,9 | 2.257.356.280 | 44,1 |
35 | Sắt thép các loại | 577.636.680 | 29,2 | 3.109.176.473 | 9,6 |
36 | Sản phẩm từ sắt thép | 266.762.149 | 4,8 | 1.971.132.168 | -11,8 |
37 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 243.899.608 | 5,5 | 1.645.863.282 | -4,9 |
38 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 4.200.832.077 | 3,4 | 27.726.104.618 | 25,3 |
39 | Điện thoại các loại và linh kiện | 5.347.392.622 | 24,8 | 31.584.371.772 | -5,4 |
40 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 273.789.490 | 16,8 | 1.554.697.868 | -41,3 |
41 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 2.687.924.365 | 17,6 | 15.393.405.249 | 34,9 |
42 | Dây điện và dây cáp điện | 192.783.350 | 2,9 | 1.458.986.888 | 22,5 |
43 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 949.684.915 | 54,6 | 5.326.688.736 | -6,9 |
44 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 238.440.930 | 7,7 | 1.490.943.508 | 54,4 |
45 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 291.908.004 | 0,1 | 1.706.231.831 | 63,7 |
46 | Hàng hóa khác | 1.252.849.793 | -13,2 | 8.983.934.126 | 16,8 |