Quy hoạch xác định mục tiêu xây dựng sân golf bảo đảm phân bố hợp lý trên các vùng và cả nước; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch, thể thao, dịch vụ của các địa phương; tạo việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo phát triển hiệu quả và bền vững. Với các điều kiện hình thành như sau:
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất của các địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Có vị trí địa lý phù hợp với yêu cầu, mục đích của dự án sân golf và điều kiện về kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước; đáp ứng được yêu cầu về xử lý nước thải, bảo vệ môi trường bền vững;
Diện tích tối đa dành cho sân golf 18 lỗ là 100 ha; Một sân golf không sử dụng quá 5 ha diện tích là đất lúa 1 vụ năng suất thấp; Thời hạn thực hiện đầu tư một dự án sân golf không quá 4 năm kể từ khi được cấp phép;
Quy trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư và kiểm tra hoạt động các dự án sân golf thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật hiện hành; Phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
Dự kiến quy hoạch sân golf cả nước đến năm 2020 là 89 sân, trong đó có 19 sân đã đi vào hoạt động.
Vùng | Số dự án sân golf | Tổng diện tích đất dự kiến | Số địa bàn có sân golf |
Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ | 11 dự án | 1.456 ha | 5 tỉnh |
Vùng Đồng bằng sông Hồng | 16 dự án | 1.909,7 ha | 6 tỉnh, thành phố |
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ | 29 dự án | 2.943 ha | 12 tỉnh, thành phố |
Vùng Tây Nguyên | 8 dự án | 839 ha | 3 tỉnh, thành phố |
Vùng Đông Nam Bộ | 21 dự án | 2.376 ha | 5 tỉnh, thành phố |
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long | 4 dự án | 461 ha | 3 tỉnh, thành phố |
Xem chi tiết: Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020 TẠI ĐÂY.