Theo số liệu Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), nửa đầu năm nay Hàn Quốc chi gần 275 triệu USD nhập khẩu tôm từ các nước, giảm khoảng 8% so cùng kì 2019.
Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc khi chiếm tỉ trọng trên 52%, đạt 143 triệu USD, giảm 9% so cùng kì.
Theo sau là Thái Lan 30 triệu USD, chiếm 11% và tăng 10%.
Trong top 10 nguồn cung lớn nhất cho Hàn Quốc 6 tháng đầu năm nay ghi nhận Peru và Colombia có tăng trưởng vượt trội lần lượt 168% và 145% đạt 18 triệu và 1,9 triệu USD.
Ngược lại trong top 10, tôm từ Arab Saudi và Ấn Độ giảm mạnh 62% và 23%.
Đáng chú ý trong kì, Hàn Quốc tăng nhập khẩu tôm từ Myanmar và Australia tới 2.395% và và 27.200%, mặc dù giá trị đạt chỉ khoảng 0,5 và 0,3 triệu USD.
Nguồn cung tôm của Hàn Quốc từ tháng 1 - 6/2020 (Nguồn: ITC, Đvt: 1.000 USD) | |||||
Nguồn cung | Tháng 1 - 6/2020 | Tháng 1 - 6/2019 | ↑↓% | Tỉ trọng (%) | |
Tháng 1 - 6/2020 | Tháng 1 - 6/2019 | ||||
Việt Nam | 143.025 | 157.330 | -9,09 | 52,02 | 52,77 |
Thái Lan | 30.348 | 27.650 | 9,76 | 11,04 | 9,27 |
Ecuador | 26.080 | 37.690 | -30,8 | 9,48 | 12,64 |
Malaysia | 19.104 | 21.193 | -9,86 | 6,95 | 7,11 |
Peru | 18.018 | 6.726 | 167,89 | 6,55 | 2,26 |
Trung Quốc | 13.952 | 14.475 | -3,61 | 5,07 | 4,85 |
Argentina | 9.066 | 11.221 | -19,21 | 3,30 | 3,76 |
Ấn Độ | 5.731 | 7.407 | -22,63 | 2,08 | 2,48 |
Colombia | 1.913 | 780 | 145,26 | 0,70 | 0,26 |
Arab Saudi | 1.873 | 4.920 | -61,93 | 0,68 | 1,65 |
Indonesia | 1.230 | 1.126 | 9,24 | 0,45 | 0,38 |
Nga | 1.073 | 1.873 | -42,71 | 0,39 | 0,63 |
Canada | 1.061 | 1.430 | -25,8 | 0,39 | 0,48 |
Philippines | 911 | 3.166 | -71,23 | 0,33 | 1,06 |
Myanmar | 524 | 21 | 2395,24 | 0,19 | 0,01 |
Bangladesh | 281 | 340 | -17,35 | 0,10 | 0,11 |
Australia | 273 | 1 | 27200 | 0,10 | 0,00 |
Mỹ | 69 | 239 | -71,13 | 0,03 | 0,08 |
Tổng thế giới | 274.966 | 298.152 | -7,78 | 100,00 | 100,00 |
Sảm phẩm tôm khác đông lạnh được Hàn Quốc nhập khẩu nhiều nhất đạt gần 197 triệu USD trong 6 tháng, chiếm 72% trong tổng kim ngạch tôm nhập khẩu của nước này, so cùng kì giảm hơn 8%.
Đứng thứ hai là tôm chế biến không đóng hộp kín khí đạt 75,4 triệu USD, chiếm 27% và giảm 6%.
Tôm chế biến đống hộp kín khí tăng lên gần gấp đôi cùng kì khi đạt 0,7 triệu USD.