Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 8 Việt Nam chi hơn 151 triệu USD để nhập khẩu hàng thủy sản các loại, tăng 1,5% so tháng 7 và 8,8% so cùng kì năm ngoái. Đây là tháng thứ 4 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng trưởng liên tục.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm nay nhập khẩu thủy sản đạt gần 1,15 tỉ USD, giảm 3,8% so với cùng kì năm ngoái.
Trong tháng 8, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường như Đan Mạch tăng 324% so với tháng 7 đạt 2,34 triệu USD; Canada tăng 308% đạt 13,2 triệu USD; Mỹ tăng 98% đạt 4,6 triệu USD; Đài Loan tăng 61%, đạt 8,8 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu thủy sản giảm mạnh ở các thị trường Ireland giảm 95% đạt 33.733 USD; Singapore giảm 80% đạt 23.720 USD; Bangladesh giảm 648% đạt 22.750 USD.
Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất tháng 8 cho thấy Ấn Độ dẫn đầu với 24,5 triệu USD chiếm hơn 16% tổng nhập khẩu mặt hàng thủy sản cả nước; kế đến là Na Uy 16,7 triệu USD chiếm trên 11%; thứ ba là thị trường Đông Nam Á cũng trên 16 triệu USD và chiếm xấp xỉ 11%.
Trong 8 tháng đầu năm, nhóm các thị trường lớn cung cấp thủy sản cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD gồm Ấn Độ đạt 161 triệu USD, tăng 19% so với cùng kì năm trước và chiếm 14% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước; Na Uy đạt 134,4 triệu USD giảm 8%, chiếm 12%; thị trường Đông Nam Á 121 triệu USD giảm gần 4%, chiếm 11%; Nhật Bản đạt 111,3 triệu USD, chiếm 10% và tăng 30%.
Nhìn chung nhập khẩu thủy sản trong 8 tháng đầu năm 2020 từ đa số thị trường có kim ngạch sụt giảm so với cùng kì 2019. Trong đó giảm mạnh ở các thị trường như Singapore giảm 87% đạt 1,5 triệu USD; Canada giảm 33% đạt 28,4 triệu USD; Hàn Quốc giảm 46% đạt 29 triệu USD.
Trong khi đó, nhập khẩu từ Myanmar tăng mạnh 95% đạt 3,9 triệu USD; Ba Lan tăng 61% đạt 7,6 triệu USD; Malaysia tăng 50% đạt 10 triệu USD.
Chi tiết các thị trường Việt Nam nhập khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2020
Thị trường | Tháng 8/2020 | 8 tháng đầu năm 2020 | ||||
Kim ngạch (USD) | So với tháng 7/2020 (%) | Tỉ trọng (%) | Kim ngạch (USD) | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | |
Tổng | 151.320.548 | 1,51 | 100 | 1.145.152.050 | -3,84 | 100 |
Ấn Độ | 24.507.409 | 3,33 | 16,196 | 161.477.300 | 19,28 | 14,1 |
Na Uy | 16.746.248 | 5,85 | 11,067 | 134.421.128 | -7,75 | 11,74 |
Đông Nam Á | 16.266.899 | -1,58 | 10,75 | 121.347.687 | -3,77 | 10,6 |
Canada | 13.208.085 | 307,52 | 8,7285 | 28.408.955 | -32,67 | 2,48 |
Indonesia | 12.688.778 | 34,76 | 8,3854 | 76.794.411 | 8,15 | 6,71 |
Trung Quốc | 11.422.902 | -9,06 | 7,5488 | 85.402.087 | -6,52 | 7,46 |
Nhật Bản | 9.794.252 | -47,7 | 6,4725 | 111.278.249 | 30,3 | 9,72 |
Đài Loan | 8.784.383 | 61,29 | 5,8051 | 74.422.939 | 5,38 | 6,5 |
Nga | 5.861.875 | -37,74 | 3,8738 | 65.938.049 | -1,75 | 5,76 |
Chile | 5.265.547 | -30,01 | 3,4797 | 56.729.095 | 36,87 | 4,95 |
Mỹ | 4.615.043 | 97,65 | 3,0498 | 42.521.932 | -30,54 | 3,71 |
Hàn Quốc | 3.141.818 | -16,72 | 2,0763 | 29.066.963 | -46,16 | 2,54 |
Đan Mạch | 2.366.539 | 324,16 | 1,5639 | 15.001.303 | 15,19 | 1,31 |
Anh | 1.788.135 | 30,19 | 1,1817 | 12.001.224 | -16,05 | 1,05 |
Philippines | 1.478.140 | -51,37 | 0,9768 | 14.545.639 | -16,89 | 1,27 |
Thái Lan | 1.192.698 | -41,61 | 0,7882 | 14.634.663 | -17,18 | 1,28 |
Malaysia | 883.563 | -53,83 | 0,5839 | 10.052.376 | 49,91 | 0,88 |
Ba Lan | 826.377 | -42,3 | 0,5461 | 7.653.333 | 61,23 | 0,67 |
Ireland | 33.733 | -94,49 | 0,0223 | 1.944.135 | -32,12 | 0,17 |
Singapore | 23.720 | -79,68 | 0,0157 | 1.446.440 | -87,12 | 0,13 |
Bangladesh | 22.750 | -64,81 | 0,015 | 718.038 | -15,32 | 0,06 |
Myanmar | | 0 | 3.874.158 | 94,96 | 0,34 |