Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7469 của Văn phòng Chính phủ liên quan đến việc ban hành quy định các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán cần ghi rõ trong các hợp đồng cung ứng dịch vụ nội dung cụ thể về trách nhiệm trong việc tiếp nhận thông tin của khách hàng, thời gian xử lý, phương án đền bù đối với các trường hợp phát sinh rủi ro, sự cố trong hoạt động thanh toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã rà soát tổng thể các quy định pháp lý liên quan và xây dựng Thông tư số 30 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 22 quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc; Thông tư số 39 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và Thông tư số 36 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động. Theo đó, một số nội dung quy định về thời hạn tra soát, khiếu nại đối với từng dịch vụ được sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
Đối với dịch vụ thẻ:
Quy định việc tổ chức phát hành thẻ phải quy định cụ thể về thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại(không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại).
Quy định về thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại của tổ chức phát hành thẻ (tối đa không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp; đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp thì căn cứ theo thỏa thuận cụ thể của TCPHT với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ);
Hướng dẫn việc xử lý kết quả tra soát khiếu nại đối với các trường hợp thông thường:
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng;
Trường hợp tổn thất phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT, ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật; Trong trường hợp hết thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên.
Hướng dẫn việc xử lý kết quả tra soát khiếu nại đối với các trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm: Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định không có yếu tố tội phạm, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại trong vòng 15 ngày làm việc...
|
Đối với dịch vụ cung ứng và sử dụng séc
Tổ chức cung ứng séc phải quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại(không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc);
Thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại của tổ chức cung ứng séc(không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng).
Về việc xử lý kết quả tra soát khiếu nại đối với các trường hợp thông thường: Tổ chức cung ứng séc phải thực hiện bồi hoàn trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc nếu không do lỗi của khách hàng...; trường hợp không xác định được lỗi do bên nào thì thời hạn là 15 ngày làm việc, tổ chức cung ứng séc phải thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.
Với trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, việc xử lý tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định không có yếu tố tội phạm, tổ chức cung ứng séc phải thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát khiếu nại trong vòng 15 ngày làm việc...
Đối với dịch vụ trung gian thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại (không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại);
Về thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng).
Việc xử lý kết quả tra soát khiếu nại đối với các trường hợp thông thường: Tổ chức cung ứng dịch vụ phải thực hiện bồi hoàn trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc nếu không do lỗi của khách hàng...; trường hợp không xác định được lỗi do bên nào thì thời hạn là 15 ngày làm việc, tổ chức cung ứng dịch vụ phải thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.
Việc xử lý kết quả tra soát khiếu nại đối với các trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm: Việc xử lý tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định không có yếu tố tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ phải thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát khiếu nại trong vòng 15 ngày làm việc...
Ngoài ra, Thông tư còn quy định về các thủ tục khác như các hình thức, thủ tục tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại mà tổ chức cung ứng dịch vụ phải áp dụng bao gồm việc tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần), qua các điểm giao dịch/điểm kinh doanh và việc áp dụng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại.
Để đảm bảo tính khả thi trong triển khai thực hiện,Thông tư cũng quy định cụ thể đối với những hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thông báo tới khách hàng các quy định mới nêu trên bằng các hình thức như quy định tại hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng hoặc trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu.
Bên cạnh đó, thủ tục đăng ký mẫu thẻ khi phát hành thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành tại Thông tư 19 đã được hủy bỏ và thay bằng hình thức thông báo gửi NHNN. Đồng thời, bãi bỏ quy định về trách nhiệm của chi nhánh NHNN trên địa bàn trong việc xác nhận đăng ký lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM Thông tư số 36.
Thông tư số 30 có hiệu lực thi hành kể từ hôm nay 28/11.