Khoản 2 Điều 3 Thông tư 14/2016/TT-BYT quy định như sau: Thời gian nghỉ việc Điều trị ngoại trú là thời gian người lao động không đủ sức khỏe để đi làm và được người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chỉ định dưỡng bệnh tại nhà.
Như vậy, thời gian nghỉ việc điều trị ngoại trú, được hiểu là khoảng thời gian người lao động xin nghỉ làm để nghỉ ngơi hoặc điều trị tại nhà theo chỉ định của bác sĩ.
Trường hợp này xảy ra rất nhiều trong thực tế, đặc biệt là đối với những người lao động làm việc trong những ngành nghề có nguy cơ xảy ra tại nạn lao động cao.
Ví dụ như người lao động trong quá trình lao động hoặc sinh hoạt hàng ngày không may xảy ra tai nạn, sau quá trình điều trị tại bệnh viện bác sĩ yêu cầu nghỉ ngơi và dưỡng bệnh đến một thời điểm đủ khả năng lao động sản xuất mới tiếp tục làm việc.
Thời gian nghỉ việc điều trị ngoại trú được hiểu đơn giản là nghỉ việc điều trị tại nhà, khác với nghỉ việc điều trị nội trú là nghỉ việc và điều trị tại các cơ sở y tế.
Ảnh minh họa. |
Điều trị ngoại trú trong khám, chữa bệnh được quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. Cụ thể như sau:
1. Điều trị ngoại trú được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Người bệnh không cần điều trị nội trú;
b) Người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng phải theo dõi và điều trị tiếp sau khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Sau khi quyết định người bệnh phải điều trị ngoại trú, người hành nghề có trách nhiệm sau đây:
a) Lập hồ sơ bệnh án ngoại trú theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
b) Ghi sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại.
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động điều trị ngoại trú là Giấy Chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Đồng thời, trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan BHXH căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của Giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ BHXH theo quy định (Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT)
Theo đó, chế độ ốm đau khi điều trị ngoại trú được giải quyết nếu:
- Người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú có Giấy xác nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).
Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì Giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao.
- Người lao động hoặc con của người lao động cần điều trị ngoại trú sau khi ra viện, tại phần Ghi chú trên Giấy ra viện có ghi số ngày nghỉ để điều trị ngoại trú sẽ được giải quyết chế độ ốm đau bao gồm cả số ngày điều trị nội trú và ngoại trú.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được quy định chi tiết tại Điều 20 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ban hành ngày 29/12/2017.
Mẫu Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế). |
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được cấp phải đáp ứng các yêu cầu sau: Được cấp bởi cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) được Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động và người hành nghề được ký vào Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải theo sự phân công của người đứng đầu tại cơ sở KCB đó; Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH được cấp phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở KCB đó và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH được cấp phải đúng với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyển môn của Bộ Y tế.
Mỗi một lần khám sẽ chỉ được cấp một Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH chỉ được cấp tối đa cho thời gian nghỉ 30 ngày.
Trường hợp NLĐ cần nghỉ dài hơn 30 ngày, khi hết hoặc sắp hết thời gian nghỉ được ghi trên Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã cấp thì người bệnh phải tiến hành tái khám để Cơ sở KCB xem xét quyết định.
Trường hợp NLĐ cùng một thời gian được cấp nhiều giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tại các cơ sở KCB khác nhau thì chỉ được theo Giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trong cùng 1 ngày NLĐ khám nhiều chuyên khoa tại cùng một cơ sở KCB thì chỉ được cấp một Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do chuyên khoa cuối cùng hoặc chuyên khoa có thời gian nghỉ dài nhất.
Người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Người hành nghề KCB (y, bác sĩ) làm việc tại cơ sở KCB đã được cấp giấy phép hoạt động được ký Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở KCB hoặc người được ủy quyền đồng thời là người KCB thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần “Xác nhận của thủ trưởng đơn vị” và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Dấu trên Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là mẫu dấu pháp nhân của cơ sở KCB được đăng ký với cơ quan BHXH, và mẫu dấu này có thể tròn, vuông, hình đa giác hoặc các hình dạng khác không yêu cầu bắt buộc.
Tuy nhiên, đơn vị và NLĐ cần lưu ý mẫu dấu của các Chuyên khoa trong cơ sở KCB không phải là mẫu dấu pháp nhân của cơ sở KCB và không đủ điều kiện xác nhận hợp lệ cho Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Căn cứ Điều 26 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, cơ sở KCB được cấp lại Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trong các trường hợp sau:
Bị mất, bị hỏng; Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền; Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định; Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu "Cấp lại" trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Để tránh trường hợp đơn vị làm hồ sơ chế độ bị cơ quan BHXH từ chối lý do mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng chế độ BHXH không đúng quy định, đơn vị tham khảo Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH.
Đóng BHXH tự nguyện, lương hưu được tính thế nào?
Điều kiện để hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện được quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật bảo hiểm ... |
Các mức đóng BHXH bắt buộc năm 2019
Năm 2019, sẽ có một số thay đổi về tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc của người lao động. |
Chính sách mới nổi bật về tiền lương, BHXH có hiệu lực từ năm 2019
Từ ngày 1/1/2019, Nghị định 157/2018/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 tăng từ 160.000 - 200.000 đồng/tháng so ... |