Kết phiên giao dịch ngày 8/8, hợp đồng giá thép thanh giao tháng 8 trên Sàn Thượng Hải giảm 0,72%, tương đương 23 nhân dân tệ, xuống còn 3.179 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt cùng kỳ hạn giữ nguyên ở mức 820 nhân dân tệ/tấn, trong khi tại Sàn Singapore (SGX), giá quặng sắt tháng 8 cũng đi ngang ở mức 101,7 USD/tấn.
Nếu so với cuối tuần trước, giá thép trên Sàn Thượng Hải tăng 0,3%, còn giá quặng sắt tại Sàn Đại Liên và SGX lần lượt tăng 3,3% và 2,1%.
Diễn biến giá thép kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải. Nguồn: Barchart
VNSTEEL cho biết, theo dữ liệu do SteelRadar tổng hợp từ Ủy ban Châu Âu (European Commission), mặc dù hầu hết các quốc gia đều thận trọng trong việc sử dụng hạn ngạch xuất khẩu thép sang EU trong quý III năm 2025, Trung Quốc, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ (Türkiye) lại thể hiện hiệu suất vượt trội ở một số nhóm sản phẩm nhất định.
Trung Quốc, đã sử dụng hết hạn ngạch xuất khẩu thép cho những sản phẩm:
Thép tấm mạ kim loại loại 4B: 129.758 tấn
Thép tấm inox dày cán nóng (quarto plates): 4.974 tấn
Ống thép hàn loại khác (other welded pipes): 8.169 tấn
Ngoài ra, Trung Quốc cũng gần sử dụng hết hạn ngạch ở các nhóm như:
Sản phẩm thép không gỉ cán nguội: sử dụng 110.670/141.979 tấn
Ống thép liền mạch không gỉ: sử dụng 1.908/2.556 tấn
Ấn Độ, đã sử dụng hết hạn ngạch xuất khẩu thép cho những sản phẩm:
Thép tấm phủ hữu cơ (organic coated sheets): 79.534 tấn
Thép không gỉ thanh tròn và tiết diện nhỏ (stainless bars & light sections): 32.114 tấn
Ống thép không gỉ liền mạch (seamless stainless tubes & pipes): 5.950 tấn
Ngoài ra, Ấn Độ cũng đang sử dụng hiệu quả hạn ngạch ở các nhóm:
Thép cuộn cán nóng (HRC): đã sử dụng 68.567/266.556 tấn
Dây thép không gỉ (stainless wire rod): sử dụng 1.854/7.536 tấn
Thổ Nhĩ Kỳ (Türkiye), đã sử dụng hết hạn ngạch xuất khẩu thép ở 5 nhóm sản phẩm:
Thép thanh cuộn (wire rod): 99.231 tấn
Ống thép hộp (hollow sections): 84.956 tấn
Ống thép hàn cỡ lớn (large welded tubes): 15.110 tấn
Thép cây (rebar): 95.531 tấn
Thép tấm phủ hữu cơ (organic coated sheets): 15.905 tấn
Ngoài ra, Türkiye cũng gần hết hạn ngạch ở các mục như:
Sản phẩm thép đường ray (railway material): sử dụng 935/1.170 tấn
Thanh thép cán nguội (cold finished bars): sử dụng 1.219/2.061 tấn
Tổng quan, Trung Quốc và Ấn Độ đang giữ vị trí mạnh mẽ trong các nhóm sản phẩm tôn mạ, thép không gỉ và ống thép tại thị trường EU. Türkiye tận dụng lợi thế vị trí địa lý và logistics để duy trì vị trí quốc gia xuất khẩu thép hàng đầu vào EU, đặc biệt hiệu quả trong nhóm sản phẩm thép dài và ống thép.
Ảnh: Minh Thư
Thị trường giá thép xây dựng trong nước cũng không ghi nhận điều chỉnh mới. Giá thép Hòa Phát hôm nay 9/8 tiếp tục ổn định khi doanh nghiệp giữ nguyên mức 13.230 đồng/kg cho thép cuộn CB240 và 12.830 đồng/kg cho thép thanh vằn D10 CB300.
Ở nhóm thương hiệu khác, thép Việt Ý vẫn niêm yết 13.130 đồng/kg (CB240) và 12.520 đồng/kg (D10 CB300); thép Việt Đức dao động từ 12.440 – 13.050 đồng/kg tùy loại; thép Việt Sing giữ mức 13.130 đồng/kg (CB240) và 12.930 đồng/kg (D10 CB300).
Phân khúc cao cấp ghi nhận Promina dẫn đầu với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg và D10 CB300 đạt 14.290 đồng/kg. Cùng nhóm này, giá thép Miền Nam cũng thuộc top cao nhất thị trường, ở mức 14.210 đồng/kg (CB240) và 14.410 đồng/kg (D10 CB300), phản ánh sức cạnh tranh mạnh ở phân khúc premium.