Những nước Việt Nam xuất khẩu xăng dầu 7 tháng đầu năm 2020

7 tháng đầu năm nay cả nước xuất khẩu 1,43 triệu tấn xăng dầu đi 8 nước, thu về gần 631,6 triệu USD; giá xuất bình quân đạt 442,8 USD/tấn.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 7 xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam giảm gần 14% về lượng và hơn 6% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 125.015 tấn trị giá 47,219 triệu USD; giá xuất khẩu tăng 8,5% đạt 377,5 USD/tấn.

Trong tháng cho thấy xuất khẩu xăng dầu sang Trung Quốc tăng vọt 164% lượng và hơn 240% kim ngạch so với tháng liền kề trước, đạt 34.216 tấn trị giá 12,3 triệu USD; kế đến là sang Singapore tăng 105% lượng và 135% kim ngạch đạt 12.293 tấn trị giá 3,6 triệu USD.

Trong khi đó xuất sang Malaysia giảm đến 99% lượng và kim ngạch còn 119 tấn trị giá chưa đầy 0,1 triệu USD.

Lũy kế 7 tháng cả nước xuất được 1,43 triệu tấn thu về 631,6 triệu USD với giá trung bình đạt 442,8 USD/tấn. So với cùng kì năm ngoái giảm 29% lượng,49%  kim ngạch và 28% về giá.

Trong 7 tháng Campuchia đứng đầu về tiêu thụ xăng dầu Việt Nam khi chiếm trên 26% tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 24% tổng kim ngạch, đạt 375.447 tấn tương đương 149,6 triệu USD với giá trung bình 398,4 USD/tấn. So cùng kì giảm 16% về lượng, giảm 44% về kim ngạch và giảm 34%.

Theo sau là Trung Quốc chiếm 14% tổng lượng và 16% tổng kim ngạch, đạt 201.931 tấn trị giá 104 triệu USD, giá trung bình 514,5 USD/tấn. So cùng kì giảm 32% lượng và giảm 51% kim ngạch, giảm 29% về giá.

Xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Xét về giá, bình quân trong 7 tháng xăng dầu đạt gần 443 USD/tấn. Trong đó xuất sang Thái Lan được giá cao nhất 824 USD/tấn; kế đến là sang Nga 694 USD/tấn, Trung Quốc 514 USD/tấn. Campuchia, Malaysia và Singapore là những thị trường có giá xuất xăng dầu dưới mức trung bình.

Giá xuất khẩu xăng dầu Việt Nam sang một số thị trường 7 tháng đầu năm 2020

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Xuất khẩu xăng dầu 7 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam

Thị trường
7 tháng đầu năm 2020
So với cùng kì 2019 (%)
Tỉ trọng (%)
Lượng

 (tấn)

Trị giá 

(USD)

Đơn giá

 (USD/tấn)

Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng
1.426.169
631.567.212
442,8
-29,2
-49,15
100
100
Campuchia
375.447
149.585.072
398,4
-15,63
-44,16
26,33
23,68
Trung Quốc
201.931
103.884.938
514,5
-31,63
-51,17
14,16
16,45
Malaysia
179.455
49.009.183
273,1
49,3
-5,5
12,58
7,76
Singapore
124.467
33.826.429
271,8
-11,06
-46,55
8,73
5,36
Hàn Quốc
38.310
19.053.772
497,4
-35,76
-48,07
2,69
3,02
Lào
28.503
14.501.299
508,8
-61,58
-68,94
2
2,3
Nga
16.134
11.198.848
694,1
-40,73
-45,25
1,13
1,77
Thái Lan
81
66.757
824,2
-99,94
-99,91
0,01
0,01

 

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.