Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 7 xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam giảm gần 14% về lượng và hơn 6% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 125.015 tấn trị giá 47,219 triệu USD; giá xuất khẩu tăng 8,5% đạt 377,5 USD/tấn.
Trong tháng cho thấy xuất khẩu xăng dầu sang Trung Quốc tăng vọt 164% lượng và hơn 240% kim ngạch so với tháng liền kề trước, đạt 34.216 tấn trị giá 12,3 triệu USD; kế đến là sang Singapore tăng 105% lượng và 135% kim ngạch đạt 12.293 tấn trị giá 3,6 triệu USD.
Trong khi đó xuất sang Malaysia giảm đến 99% lượng và kim ngạch còn 119 tấn trị giá chưa đầy 0,1 triệu USD.
Lũy kế 7 tháng cả nước xuất được 1,43 triệu tấn thu về 631,6 triệu USD với giá trung bình đạt 442,8 USD/tấn. So với cùng kì năm ngoái giảm 29% lượng,49% kim ngạch và 28% về giá.
Trong 7 tháng Campuchia đứng đầu về tiêu thụ xăng dầu Việt Nam khi chiếm trên 26% tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 24% tổng kim ngạch, đạt 375.447 tấn tương đương 149,6 triệu USD với giá trung bình 398,4 USD/tấn. So cùng kì giảm 16% về lượng, giảm 44% về kim ngạch và giảm 34%.
Theo sau là Trung Quốc chiếm 14% tổng lượng và 16% tổng kim ngạch, đạt 201.931 tấn trị giá 104 triệu USD, giá trung bình 514,5 USD/tấn. So cùng kì giảm 32% lượng và giảm 51% kim ngạch, giảm 29% về giá.
Xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020
Xét về giá, bình quân trong 7 tháng xăng dầu đạt gần 443 USD/tấn. Trong đó xuất sang Thái Lan được giá cao nhất 824 USD/tấn; kế đến là sang Nga 694 USD/tấn, Trung Quốc 514 USD/tấn. Campuchia, Malaysia và Singapore là những thị trường có giá xuất xăng dầu dưới mức trung bình.
Giá xuất khẩu xăng dầu Việt Nam sang một số thị trường 7 tháng đầu năm 2020
Xuất khẩu xăng dầu 7 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường | 7 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 1.426.169 | 631.567.212 | 442,8 | -29,2 | -49,15 | 100 | 100 |
Campuchia | 375.447 | 149.585.072 | 398,4 | -15,63 | -44,16 | 26,33 | 23,68 |
Trung Quốc | 201.931 | 103.884.938 | 514,5 | -31,63 | -51,17 | 14,16 | 16,45 |
Malaysia | 179.455 | 49.009.183 | 273,1 | 49,3 | -5,5 | 12,58 | 7,76 |
Singapore | 124.467 | 33.826.429 | 271,8 | -11,06 | -46,55 | 8,73 | 5,36 |
Hàn Quốc | 38.310 | 19.053.772 | 497,4 | -35,76 | -48,07 | 2,69 | 3,02 |
Lào | 28.503 | 14.501.299 | 508,8 | -61,58 | -68,94 | 2 | 2,3 |
Nga | 16.134 | 11.198.848 | 694,1 | -40,73 | -45,25 | 1,13 | 1,77 |
Thái Lan | 81 | 66.757 | 824,2 | -99,94 | -99,91 | 0,01 | 0,01 |