Quy hoạch phát triển công nghiệp khí Việt Nam đến 2025, định hướng đến 2035

Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 được Thủ tướng phê duyệt ngày 16/1/2017.

Quy hoạch xác định cần phát triển lĩnh vực công nghiệp khí hoàn chỉnh, đồng bộ ở tất cả các khâu; đảm bảo thu gom 100% sản lượng khí của các lô/mỏ mà PVN và các nhà thầu dầu khí khai thác tại Việt Nam. Phấn đấu đạt các mục tiêu trên cả nước trong giai đoạn 2016 - 2035 như sau:

Chỉ tiêu

Giai đoạn 2016 - 2020

Giai đoạn 2021 - 2025

Giai đoạn 2026 - 2035

Sản lượng khai thác khí

10 - 11 tỷ m3/năm

13 - 19 tỷ m3/năm

17 - 21 tỷ m3/năm

Nhập khẩu, phân phối LNG

 

1 - 4 tỷ m3/năm

6 - 10 tỷ m3/năm

Quy mô thị trường khí

11 - 15 tỷ m3/năm

13 - 27 tỷ m3/năm

23 - 31 tỷ m3/năm

Quy mô công suất kho LPG

 

3,5 - 4,0 triệu tấn/năm vào năm 2025

4,5 - 5,0 triệu tấn/năm vào năm 2035.

Cần khoảng 19 tỷ USD đầu tư công nghiệp khí từ 2016 - 2035 

Tổng nhu cầu vốn đầu tư của ngành công nghiệp khí giai đoạn 2016 - 2025 cần khoảng 10,6 tỷ USD (tương đương khoảng 240 nghìn tỷ đồng), chi tiết như sau:

Đơn vị: triệu USD

TT

Dự án

Tổng nhu cầu vốn đầu tư (có tính đến trượt giá)

Vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn nhà nước

Tổng cộng

Vốn tự có (NN)

Vốn vay

A

BẮC BỘ

427

285

85

200

I

Hệ thống đường ống biển

81

61

18

43

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

20

10

3

7

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

50

24

7

17

IV

Nhà máy xử lý khí

-

-

-

-

V

Kho cảng LNG

-

-

-

-

VI

Kho LPG

276

191

57

133

B

TRUNG BỘ

538

332

100

232

I

Hệ thống đường ống biển

221

166

50

116

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

75

49

15

34

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

116

45

13

31

IV

Nhà máy xử lý khí

-

-

-

-

V

Kho cảng LNG

-

-

-

-

VI

Kho LPG

126

73

22

51

C

ĐÔNG NAM BỘ

6.124

3.787

1.137

2.651

I

Hệ thống đường ống biển

1.686

1.307

392

915

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

285

176

53

123

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

-

-

-

-

IV

Nhà máy xử lý khí

946

523

157

366

V

Kho cảng LNG

2.872

1.652

496

1.156

VI

Kho LPG

335

129

39

91

D

TÂY NAM BỘ

3.481

2.069

621

1.448

I

Hệ thống đường ống biển

928

620

186

434

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

308

201

60

141

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

-

-

-

-

IV

Nhà máy xử lý khí

927

720

216

504

V

Kho cảng LNG

1.177

450

135

315

VI

Kho LPG

140

77

23

54

 

TỔNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

10.570

6.473

1.943

4.531

Nhu cầu vốn đầu tư của ngành công nghiệp khí giai đoạn 2026 - 2035 cần khoảng 8,5 tỷ USD (tương đương khoảng 190 nghìn tỷ đồng), chi tiết như sau:

Đơn vị: triệu USD

TT

DỰ ÁN

Tổng nhu cầu vốn đầu tư (có tính đến trượt giá)

Vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn nhà nước

Tổng cộng

Vốn tự có (NN)

Vốn vay

A

BẮC BỘ

2.291

1.111

332

779

I

Hệ thống đường ống biển

493

370

111

259

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

101

60

18

42

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

34

16

5

12

IV

Nhà máy xử lý khí

-

-

-

-

V

Kho cảng LNG

1.553

594

178

416

B

TRUNG BỘ

2.832

1.545

463

1.081

I

Hệ thống đường ống biển

699

524

157

367

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

17

13

4

9

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

 

 

 

 

IV

Nhà máy xử lý khí

485

364

109

255

V

Kho cảng LNG

1.529

585

175

409

VI

Kho LPG

102

59

18

42

C

ĐÔNG NAM BỘ

2.210

1.454

436

1.018

I

Hệ thống đường ống biển

1.581

1.186

356

830

II

Hệ thống đường ống bờ và các trạm

-

-

-

-

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

-

-

-

-

IV

Nhà máy xử lý khí

-

-

-

-

V

Kho cảng LNG

484

185

56

130

VI

Kho LPG

146

83

25

58

D

TÂY NAM BỘ

1.151

457

137

320

I

Hệ thống đường ống biển

-

-

-

-

II

Hệ thống đường ống bờ & các trạm

62

24

7

17

III

Nhà máy CNG/LNG (quy mô nhỏ)

-

-

-

-

IV

Nhà máy xử lý khí

-

-

-

-

V

Kho cảng LNG

985

377

113

264

VI

Kho LPG

105

57

17

40

 

TỔNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

8.485

4.566

1.370

3.196

Xem chi tiết: Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 TẠI ĐÂY. 

 

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.