Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu điện thoại nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020

Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu của cả nước khi đạt 18,31 tỉ USD trong 5 tháng đầu năm nay.

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt 18,31 tỉ USD, giảm 7,2% so với cùng kì năm trước. Song đây vẫn là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu cả nước khi chiếm 18,3% tổng kim ngạch.

Trong tháng 5 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 2,93 tỉ USD, tăng 17,1% so với tháng 4 nhưng giảm 21,1% so với cùng kì năm ngoái.

Mỹ là thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam nhiều nhất với 3,39 tỉ USD 5 tháng đầu năm nay, chiếm 18,5% tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại cả nước mặc dù so với cùng kì năm ngoái giảm 10,1%.

Kế đến là Trung Quốc 3,21 tỉ USD, chiếm 17,6% và tăng vọt đến 222%; Hàn Quốc đứng thứ ba với 2,11 tỉ USD, chiếm 11,6% và tăng 3,8% cùng kì.

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu điện thoại và linh kiện nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu điện thoại nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020 - Ảnh 1.

Đồ họa: TV

Xuất khẩu điện thoại trong 5 tháng giảm ở phần lớn thị trường. Giảm nhiều nhất là Algeria với 99,7% khi chỉ đạt 0,02 triệu USD; Kuwait giảm 89% đạt 0,32 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 75% đạt 66,7 triệu USD.

Ngược lại một số nước tăng nhập khẩu điện thoại và linh kiện của nước ta như Kenya tăng 540% đạt trên 1 triệu USD; Argentina tăng 135% đạt 62,4 triệu USD; Chile tăng 113% đạt 167,4 triệu USD; Colombia tăng 111% đạt 92,2 triệu USD.

Chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện 5 tháng đầu năm nay đạt 4,93 tỉ USD, tăng 1,6% so với cùng kì năm trước. Theo đó, nhóm hàng này xuất siêu 13,37 tỉ USD, giảm 10% so với cùng kì.

Chi tiết các thị trường Việt Nam xuất khẩu điện thoại và linh kiện 5 tháng đầu năm 2020

Thị trường
Tháng 5/2020
/- so với tháng 4/2020 (%)
5 tháng đầu năm 2020
/- so với cùng kì năm 2019 (%)
Tỷ trọng (%)
Tổng
2.929.784.889
17,09
18.307.660.705
-7,15
100
EU
637.760.087
71,54
3.923.115.886
-24,64
21,43
Mỹ
398.018.588
24,24
3.390.871.233
-10,07
18,52
Trung Quốc
483.463.438
-35,82
3.214.576.487
222,33
17,56
Hàn Quốc
521.201.745
44,13
2.114.961.992
3,77
11,55
Áo
154.667.724
32,75
963.641.016
-17,34
5,26
UAE
170.683.263
126,7
733.506.492
-63,08
4,01
Hong Kong
180.402.007
42,11
713.450.973
60,66
3,9
Đức
119.216.335
76,3
646.749.028
-16,61
3,53
Anh
60.901.639
48,45
557.520.008
-33,94
3,05
Ấn Độ
60.289.189
15,64
493.352.758
-18,81
2,69
Hà Lan
68.988.989
138,66
399.887.824
-18,74
2,18
Nhật Bản
90.825.606
13,73
381.696.578
41,47
2,08
Pháp
70.615.332
188,74
354.788.064
-37,49
1,94
Nga
81.135.553
43,6
343.063.610
-36,19
1,87
Italia
69.348.987
280,41
332.058.178
-32,86
1,81
Australia
17.760.310
-65,41
305.713.516
-15,03
1,67
Thái Lan
41.341.274
54,12
290.959.410
-55,5
1,59
Canada
8.099.057
-45,65
262.976.083
6,14
1,44
Thụy Điển
33.295.894
-34,01
259.453.285
-1,43
1,42
Tây Ban Nha
35.317.141
146,2
255.019.791
-36,42
1,39
Mexico
8.920.719
-52,73
245.801.641
66,67
1,34
Brazil
25.049.632
42,89
238.188.660
-25,68
1,3
Chile
6.973.162
-40,57
167.363.004
113,33
0,91
Đài Loan
18.324.195
-19,93
156.273.897
14,1
0,85
Israel
25.546.787
105,46
149.632.621
-20,27
0,82
Nam Phi
18.785.353
-18,13
121.542.085
-32,61
0,66
Indonesia
8.108.332
-19,06
95.453.968
0,8
0,52
Colombia
6.639.108
-5,53
92.215.780
111,39
0,5
Singapore
8.342.226
-39,01
83.047.605
-29,44
0,45
Malaysia
6.786.346
59,96
82.563.544
-54,47
0,45
Philippines
3.951.956
-50,83
79.364.846
-56,4
0,43
Thổ Nhĩ Kỳ
21.267.797
150,4
67.726.274
-75,29
0,37
Argentina
8.144.733
149,83
62.396.616
135
0,34
New Zealand
10.536.952
46,93
58.022.634
-34,6
0,32
Bồ Đào Nha
9.971.560
311,91
56.083.544
-22,91
0,31
Slovakia
7.451.302
50,23
54.455.949
-29,81
0,3
Peru
161.674
-67,03
48.413.558
91,5
0,26
Hy Lạp
7.436.929
451,16
39.446.322
-13,24
0,22
Ukraine
8.661.577
117,01
35.642.292
-27,61
0,19
Panama
4.750.620
82,2
32.442.796
108,76
0,18
Arab Saudi
-100
19.794.138
-42,76
0,11
Myanmar
850.461
-27,81
17.455.334
-18,07
0,1
Bangladesh
194.660
-83,04
16.050.203
-48,37
0,09
Pakistan
2.883.852
492,61
10.060.300
-8,04
0,05
Sri Lanka
669.741
209,95
7.211.796
-59,58
0,04
Ai Cập
827.496
-54,4
4.949.294
-23,98
0,03
Nigeria
344.036
53,1
3.326.634
-22,74
0,02
Hungary
231.242
-69,02
1.582.127
-7,87
0,01
Romania
129.176
-67,76
1.426.158
-38,96
0,01
Kenya
83.989
-5,95
1.042.043
540,44
0,01
Séc
187.837
-49,26
1.004.592
-44,33
0,01
Kuwait
48.260
-57,83
319.690
-88,68
0
Algeria
 
 
20.612
-99,7
0
         
chọn
Hai thách thức lớn của Long Hậu
Đánh giá về 2024, Long Hậu cho rằng các chính sách pháp luật có nhiều thay đổi, là một trong những rủi ro ảnh hưởng đối với các nhà phát triển khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp ngoài ngành bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang BĐS công nghiệp cũng làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này.