Thống kê từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao tháng 7 tăng 18% so với tháng trước đó đạt 291,7 triệu USD.
Trong tháng Mỹ, Nhật Bản là hai thị trường chiếm áp đảo về xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao của Việt Nam với tỉ trọng lần lượt 59% và 12% trong tổng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Tính chung 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này thu được 1,41 tỉ USD, tăng 72% so với cùng kì 2019.
Nhìn chung, xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao sang hầu hết thị trường trong 7 tháng có kim ngạch tăng so cùng kì năm 2019.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao nhiều nhất 7 tháng đầu năm đều ghi nhận kim ngạch tăng trưởng.
Trong đó, Mỹ là thị trường nước ta xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao nhiều nhất đạt 734,9 triệu USD, chiếm 52% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước và tăng 135% so cùng kì 2019.
Xuất sang Nhật Bản đứng thứ hai đạt 206,8 triệu USD, chiếm 15% và tăng 23%; kế đến Đức đạt 83,3 triệu USD, chiếm 6% và tăng 159%; Tây Ban Nha đạt xấp xỉ 48 triệu USD, chiếm 3,4% và tăng 679%.
Chi tiết xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020
Thị trường | Tháng 7/2020 | 7 tháng đầu năm 2020 | ||||
Kim ngạch XK (USD) | So với tháng 6/2020 (%) | Tỉ trọng (%) | Kim ngạch XK (USD) | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | |
Tổng | 291.652.035 | 17,62 | 100,0 | 1.414.457.268 | 71,53 | 100 |
Mỹ | 172.614.060 | 20,24 | 59,2 | 734.861.861 | 134,52 | 51,95 |
Nhật Bản | 35.061.250 | 20,4 | 12,0 | 206.809.256 | 23,31 | 14,62 |
Anh | 11.565.899 | 57,51 | 4,0 | 42.945.739 | -0,52 | 3,04 |
Đức | 9.657.620 | 19,75 | 3,3 | 83.292.724 | 159,19 | 5,89 |
Hà Lan | 9.627.628 | 26,09 | 3,3 | 37.319.654 | 42,98 | 2,64 |
Châu Đại Dương | 6.356.915 | 108,84 | 2,2 | 24.923.696 | 28,66 | 1,76 |
Canada | 5.817.905 | 30,92 | 2,0 | 26.366.651 | 14,19 | 1,86 |
Mexico | 5.315.492 | 25,73 | 1,8 | 30.784.346 | 36,27 | 2,18 |
Trung Quốc đại lục | 4.592.683 | -9,33 | 1,6 | 30.507.145 | 12,31 | 2,16 |
Bỉ | 4.026.583 | 74,02 | 1,4 | 18.808.570 | 2,47 | 1,33 |
Nước Ý | 3.155.308 | 61,92 | 1,1 | 9.398.029 | -0,59 | 0,66 |
Nga | 3.104.389 | 90,15 | 1,1 | 7.762.622 | 51,05 | 0,55 |
Hong Kong | 2.644.142 | -7,03 | 0,9 | 14.572.464 | 3,75 | 1,03 |
Hàn Quốc | 2.402.154 | -12,01 | 0,8 | 16.469.237 | -22,88 | 1,16 |
Pháp | 2.333.648 | -12,72 | 0,8 | 14.934.734 | 33,24 | 1,06 |
Đài Loan | 1.577.770 | 122,33 | 0,5 | 7.225.464 | 43,12 | 0,51 |
Tây Ban Nha | 1.158.453 | -90,01 | 0,4 | 47.727.537 | 678,55 | 3,37 |
Đan Mạch | 911.141 | 26,12 | 0,3 | 4.547.616 | -1,32 | 0,32 |
Thụy Điển | 852.033 | 74,68 | 0,3 | 5.668.160 | -4,08 | 0,4 |
Brazil | 618.105 | -20,44 | 0,2 | 7.050.174 | -9,03 | 0,5 |
Singapore | 504.575 | 31,8 | 0,2 | 2.661.551 | -7,54 | 0,19 |
Malaysia | 473.272 | -24,84 | 0,2 | 3.048.480 | -14,68 | 0,22 |