Xin chữ ngày Tết là một phong tục truyền thống tốt đẹp của người dân Việt Nam để cầu mong một năm đầy may mắn, bình an và phúc lộc thọ cho bản thân và gia đình.
Từ xưa, để xin chữ người ta sẽ chuẩn bị một lễ nhỏ gồm: Trầu cau, chè thuốc mang đến nhà thầy đồ để xin chữ. Tùy từng tâm tư nguyện vọng của người xin mà thầy đồ sẽ cho chữ thích hợp. Ngoài cầu mong những điều mình mong muốn, người xin chữ còn muốn xin cái đức độ, tài năng của thầy đồ.
- Đầu năm người đi làm thường xin chữ: Đạt.
- Đầu năm người đi học thường xin chữ: Trí, Tài, Nhẫn.
- Đầu năm người làm kinh doanh, buôn bán thường xin chữ: Lộc, Tín, Phát Tài.
- Chữ xin cho gia đình đầu năm thường là chữ: Phúc, Lộc, Thọ, Tâm, An.
- Người làm nghề kinh doanh, buôn bán đầu năm thường xin chữ Lộc, Tín, Phát tài, Vượng, Đạt, Hòa, Khởi, Cát Tường, Đắc.
Các chữ được xin thường là chữ Nho - đây là truyền thống từ xưa tới nay. Chỉ đến gần đây, người ta mới xin cả chữ Quốc ngữ vì loại chữ này có ưu thế là thông dụng, dễ đọc, dễ hiểu. Còn các chữ Nho không chỉ có mặt chữ lạ lẫm với phần lớn mọi người, lại mang nhiều tầng ý nghĩa.
Giới thiệu ý nghĩa những chữ hay được xin trong ngày Tết:
Chữ Nhẫn (忍): Chữ Nhẫn bao gồm chữ Đao (刀 - con dao, cây đao) ở trên chữ Tâm (心 - trái tim, tâm trí) - chữ Đao biểu trưng cho kỷ luật, mang tính khách quan, bị động; chữ Tâm biểu trưng cho tâm hồn, mang tính chủ quan, tự do. Trạng thái nhẫn cũng giống như bị dao đâm vào tim, tuy đau đớn nhưng vẫn phải chịu đựng, không được hành xử hấp tấp vì sẽ làm cho mũi dao lún sâu hơn, phải bình tĩnh xử lý.
Chữ An (安): Bao gồm bộ Miên (宀- mái nhà, mái che) và bộ Nữ (女- nữ giới, con gái) - ý nói người con gái ở trong gia đình thì rất an toàn. Vì vậy, an mang nghĩa an toàn, bình an.
Chữ Thành (成): Thành trong hoàn thành, ý nói làm chuyện gì cũng trọn vẹn
Chữ Phú (富): Gồm bộ Miên (宀 - mái nhà), bộ Khẩu (口- miệng, miệng ăn) và chữ Điền (田- ruộng) - ý chỉ nhà chỉ có 1 miệng ăn, lại có 1 thửa ruộng thì chắc chắn giàu có. Chữ này thể hiện mong muốn ấm no, sung túc.
Chữ Cát (吉): Thể hiện mong muốn mọi sự đều tốt đẹp. Chữ này gồm chữ Sĩ (sĩ tử, người có chí khí) ghép với bộ Khẩu (miệng) - ý chỉ những lời kẻ sĩ nói ra đều là lời hay ý đẹp.
Chữ Hiếu (孝): Được ghép từ chữ Tử (子 - con) nằm dưới và chữ Thổ (土 - đất) nằm trên, cùng với dấu / tượng trưng cho thanh kiếm - ý chỉ con chống kiếm đứng trông phần mộ của bố mẹ. Điều này đúng với quan niệm ngày xưa, khi bố mẹ mất thì người con có hiếu tức là phải chăm lo phần mộ của bố mẹ trong vòng 3 năm. Chữ Hiếu mang ý biết ơn và trân trọng công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, ông bà.
Chữ Đạo (道): Không chỉ mang nghĩa là đường đi, chữ này mang trong mình ý nghĩa vô cùng lớn lao - đó là lẽ phải, luân thường, đạo lý. Cũng như Lão Tử (người sáng lập Đạo giáo của Trung Hoa) từng nói rằng: Chữ đạo đạt đến “vô vi”.
Chữ Tâm (心): Làm việc gì mà cũng có "tâm" - đặt hết cả con tim và khối óc mình vào đó thì kiểu gì cũng sẽ thành công
Chữ Đức (德): Đức trong đức độ
Chữ Tài (才): Tài trong tài năng