Ngày 27/2, Fitch Rating đã nâng mức xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn (IDR) của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBBank) từ B lên B+ với triển vọng Ổn định. IDR của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) được giữ nguyên ở 'B +' với triển vọng tích cực; trong khi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) ở mức B với triển vọng ổn định.
Báo cáo cũng cho hay, Fitch nâng đáng gí sức mạnh độc lập (VR) của MBBank từ b lên b+; đồng thời Agribank, Vietinbank và Vietcombank tăng từ b- lên b; ACB giữ nguyên ở mức b.
Fitch đánh giá tích cực về môi trường hoạt động được cải thiện của hệ thống ngân hàng Việt Nam, với việc các nhà hoạch định chính sách kinh tế cải thiện, thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô và khả năng dự báo. Điều này đã cho phép các ngân hàng giảm đáng kể các khoản cho vay đối với các khoản nợ xấu kéo dài và trở thành gánh nặng trên bảng cân đối kế toán và bù đắp của họ. Một phần là những điểm yếu về cơ cấu lâu dài của hệ thống ngân hàng, chẳng hạn như vốn mỏng và khả năng sinh lời yếu, vốn cần được giải quyết thỏa đáng hơn trong thời gian dài.
Việc Fitch nâng đánh giá đối với MBBank về nhà phát hành nợ dài hạn và sức mạnh độc lập có tính đến nguồn tài chính sẵn sàng để sử dụng cao hơn so với các ngân hàng khác và liên tục cải thiện chất lượng tài sản, thể hiện trong thành phần vốn vay đa dạng hơn và tỷ lệ nợ xấu giảm còn 2,9% từ mức 6,8% của năm 2015. Tỷ lệ vốn cấp 1 theo đánh giá của Fitch tại MBBank là 11,4% vào cuối tháng 6/2017 và là mức cao nhất trong số các ngân hàng Việt theo khảo sát của Fitch.
Fitch kỳ vọng MBBank tiếp tục tạo ra khả năng sinh lời cao hơn ngân hàng khác, với tỷ suất lợi nhuận ròng và cơ cấu chi phí thấp hơn,giúp phát triển vốn tự có.
Xếp hạng IDR dài hạn và khả năng chịu đựng của MBBank và ACB phản ánh các thương hiệu nhỏ nhưng chất lượng khoản vay tốt hơn so với các ngân hàng quốc doanh. Fitch tin rằng các khoản cho vay không hiệu quả của ACB và Ngân hàng Quân đội thấp hơn so với các ngân hàng quốc doanh.
Xếp hạng của ACB cũng phản ánh chất lượng tài sản cải thiện và danh mục sinh lời. Chất lượng khoản vay có thể tốt hơn so với hầu hết ngân hàng khác vì rủi ro tập trung nợ thấp hơn rất nhiều, với mức lãi suất 1% cho các doanh nghiệp nhà nước vào cuối tháng 6/2017. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã cải thiện đáng kể sau khi viết hết toàn bộ nợ xấu được bán cho Công ty Quản lý Tài sản (VAMC) vào năm 2017.
Fitch kỳ vọng ACB sẽ tiếp tục tăng khả năng sinh lời trong thời gian tới bởi các khoản nợ xấu chủ yếu được trích lập và việc xử lý đầy đủ nợ xấu bán cho VAMC sẽ làm giảm gánh nặng chi phí tín dụng. Tỷ suất lợi nhuận trên rủi ro hoạt động của ngân hàng tăng lên 1,9% trong 6 tháng đầu năm 2017 từ mức trung bình 4 năm 1,2% tính đến cuối năm 2016.
Triển vọng ổn định của MBBank và ACB phản ánh kỳ vọng của Fitch về chất lượng tài sản và khả năng sinh lời của hai Ngân hàng, sẽ được duy trì trong thời gian tới do sự ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
Việc nâng Xếp hạng Khả năng chịu đựng của Vietcombank và VietinBank phản ánh sự cải thiện về chất lượng tài sản của các ngân hàng. Với tỷ lệ cho vay có vấn đề - bao gồm các khoản nợ xấu được báo cáo, nợ xấu bán cho VAMC và các khoản vay đặc biệt - tăng lên 2,4% và 2,8% vào cuối tháng 6/2017, từ 5,1% và 3,4% vào cuối năm 2015. Điều này đã được hỗ trợ bởi môi trường hoạt động lành mạnh và tăng trưởng tín dụng bán lẻ mạnh mẽ. Giải pháp xử lý nợ xấu của Vietcombank bán cho VAMC trong năm 2016 sẽ giảm gánh nặng chi phí tín dụng.
Đánh giá của Fitch cũng kết hợp thương hiệu trong nước mạnh mẽ của các ngân hàng. Fitch cũng đánh giá, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Vietcombank là 8,8% và Vietinbank 6,9%, còn thấp và đòi hỏi phải huy động vốn trong quá trình triển khai Basel II đến ngày 1/1/2020. Đối với Vietcombank là 1,8% và Vietinbank 1,4% trong giai đoạn 2013-2017.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn huy động từ khách hàng phần lớn không thay đổi, ở mức 81% đối với Vietcombank và 106% đối với Vietinbank vào cuối tháng 6/2017 dù tăng trưởng tín dụng mạnh trong vài năm trước đó. Fitch tin rằng hai ngân hàng nhà nước có lợi thế hơn các ngân hàng tư nhân trong thời kỳ căng thẳng, vì được người gửi tiền tín nhiệm hơn.
Đối với Agirbank, Fitch không thực hiện xếp hạng sức mạnh độc lập do Agribank thuộc sở hữu của chính phủ. Việc hỗ trợ cho nền kinh tế trong nước có ảnh hưởng lớn đến hồ sơ độc lập của Agirbank và Ngân hàng có thể tiếp tục hưởng lợi từ sự hỗ trợ về mặt pháp lý.
Xếp hạng IDR dài hạn của Agribank, Vietinbank và Vietcombank phản ánh mong đợi của Fitch rằng các Ngân hàng có sự hỗ trợ của chính phủ khi cần thiết, và dựa trên tầm quan trọng của ba ngân hàng trong hệ thống và vai trò kiểm soát của chính phủ. Các ngân hàng nằm trong số 4 ngân hàng lớn nhất của Việt Nam tính theo tài sản và là các thương hiệu mạnh trong nước.
Hãng cũng cho biết, IDR dài hạn, xếp hạng hỗ trợ và sàn xếp hạng hỗ trợ của Agribank, Vietinbank và Vietcombank rất nhạy cảm với những chuyển động trong xếp hạng của Chính phủ, hiện đang trong Triển vọng Tích cực. Việc tăng mức xếp hạng chủ quyền có thể sẽ nâng mức xếp hạng hỗ trợ của các ngân hàng, điều này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi bất kỳ thay đổi nào được nhận thức trong xu hướng hỗ trợ của các ngân hàng.
Việc tăng mức đánh giá sức mạnh độc lập đối với Vietinbank, Vietcombank và MBBank không thể xảy ra trong thời gian tới và đòi hỏi phải có sự cải thiện, bền vững về vốn và lợi nhuận.
Fitch có thể tăng đánh giá sức mạnh độc lập của ACB nếu kết quả kinh tế vĩ mô thuận lợi mang đến sự cải thiện bền vững về lợi nhuận của ngân hàng và mức vốn chủ sở được giải quyết đầy đủ hơn.
Fitch cũng lưu ý rằng xếp hạng khả năng chịu được có thể bị hạ cấp nếu tăng trưởng quá mức dẫn tới nguy cơ suy giảm đáng kể và sức mạnh của bảng cân bằng.
Chi tiết xếp hạng của Fitch đối với 5 ngân hàng: MBBank IDR dài hạn: Từ B lên B+; Triển vọng ổn định IDR ngắn hạn: B Đánh giá Khả năng chịu đựng: Từ b lên b+ Vietcombank IDR dài hạn: B+; Triển vọng Tích cực IDR ngắn hạn: B Đánh giá Khả năng chịu đựng: Từ b- lên b VietinBank IDR dài hạn: B+; Triển vọng Tích cực IDR ngắn hạn: B Đánh giá Khả năng chịu đựng: Từ b- lên b Agribank IDR dài hạn: B +; Triển vọng Tích cực IDR ngắn hạn: B ACB IDR dài hạn: B; Triển vọng ổn định IDR ngắn hạn: B Đánh giá Khả năng chịu đựng: b |