Thị trường heo hơi miền Bắc ngày 10/4 ghi nhận sự ổn định giá trên diện rộng.
Cụ thể, giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh, thành phía Bắc như Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Bình và Tuyên Quang không ghi nhận biến động so với ngày trước đó, dao động trong khoảng 67.000 – 69.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 68.000 | - |
Yên Bái | 67.000 | - |
Lào Cai | 67.000 | - |
Hưng Yên | 69.000 | - |
Nam Định | 67.000 | - |
Thái Nguyên | 68.000 | - |
Phú Thọ | 69.000 | - |
Thái Bình | 69.000 | - |
Hà Nam | 67.000 | - |
Vĩnh Phúc | 68.000 | - |
Hà Nội | 69.000 | - |
Ninh Bình | 67.000 | - |
Tuyên Quang | 68.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Trái với sự ổn định ở miền Bắc, thị trường heo hơi khu vực miền Trung - Tây Nguyên có những diễn biến trái chiều tại một vài tỉnh thành.
Giá heo hơi tại Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận duy trì mức giá không đổi từ 67.000 đồng/kg đến 71.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, đáng chú ý là Bình Định và Khánh Hoà cùng ghi nhận mức tăng 1.000 đồng/kg, lần lượt lên mức 69.000 đồng/kg và 68.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hoá | 68.000 | - |
Nghệ An | 68.000 | - |
Hà Tĩnh | 67.000 | - |
Quảng Bình | 69.000 | - |
Quảng Trị | 68.000 | - |
Huế | 69.000 | - |
Quảng Nam | 68.000 | - |
Quảng Ngãi | 69.000 | - |
Bình Định | 69.000 | +1.000 |
Khánh Hoà | 68.000 | +1.000 |
Lâm Đồng | 71.000 | - |
Đắk Lắk | 71.000 | - |
Ninh Thuận | 71.000 | - |
Bình Thuận | 71.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. (Tổng hợp: Du Y)
Thị trường heo hơi khu vực miền Nam ngày 10/4 cũng cho thấy xu hướng ổn định là chủ yếu.
Giá heo hơi tại các tỉnh như Đồng Nai, TP.HCM, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng không ghi nhận biến động, dao động quanh mức 70.000 – 73.000 đồng/kg. Trong đó, Cà Mau hiện ghi nhận mức giá cao nhất là 73.000 đồng/kg.
Ngược lại, giá heo hơi tại Bình Phước, Bình Dương và An Giang tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, cùng ghi nhận mức 71.000 đồng/kg.
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 71.000 | +1.000 |
Đồng Nai | 72.000 | - |
TP HCM | 71.000 | - |
Bình Dương | 71.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 72.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 71.000 | - |
Long An | 70.000 | - |
Đồng Tháp | 71.000 | - |
An Giang | 71.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 70.000 | - |
Cần Thơ | 71.000 | - |
Kiên Giang | 72.000 | - |
Hậu Giang | 72.000 | - |
Cà Mau | 73.000 | - |
Tiền Giang | 72.000 | - |
Bạc Liêu | 72.000 | - |
Trà Vinh | 70.000 | - |
Bến Tre | 72.000 | - |
Sóc Trăng | 72.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam. (Tổng hợp: Du Y)
Nhìn chung, thị trường heo hơi trên cả nước ngày 10/4 cho thấy xu hướng ổn định là chủ đạo ở cả ba miền. Mặc dù vậy, khu vực miền Trung và miền Nam vẫn ghi nhận những biến động cục bộ với một số địa phương có mức tăng nhẹ, cho thấy thị trường vẫn có những diễn biến riêng tại từng vùng.
Sau một thời gian tăng nóng, giá lợn hơi trong tháng 4/2025 đang có dấu hiệu chững lại và bước vào giai đoạn ổn định, báo Đầu tư Online đưa tin.
Theo nhận định của Cục Chăn nuôi và Thú y (Bộ Nông nghiệp và Môi trường), mức giá trung bình sẽ duy trì quanh ngưỡng 65.000 đồng/kg, trong khi mức cao nhất có thể đạt 70.000 đồng/kg.
Diễn biến này được xem là tín hiệu tích cực, nhất là sau đợt biến động mạnh từ đầu năm, khi giá lợn hơi từng vọt lên 77.000 - 81.000 đồng/kg trong tháng 3 - tăng tới 15-18% so với đầu tháng 1. Đặc biệt, tỉnh Đồng Nai ghi nhận mức giá cao nhất là 83.000 đồng/kg, mức cao kỷ lục trong 3 năm qua.
Việc giá thị trường đang từng bước ổn định được xem là bước đệm cần thiết để các doanh nghiệp và hộ chăn nuôi tính toán lại chiến lược sản xuất, tái cơ cấu đàn, đồng thời giúp người tiêu dùng tránh khỏi cú sốc giá kéo dài.
Tuy nhiên, đằng sau những con số có vẻ khả quan ấy là nhiều thách thức đang đè nặng lên ngành chăn nuôi lợn - lĩnh vực vốn có tính chất đặc thù về chu kỳ sản xuất, phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và chịu rủi ro cao từ dịch bệnh.
Kinh doanh 05:00 | 11/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 10/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 09/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 07/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 06/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 05/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 04/04/2025
Kinh doanh 05:00 | 03/04/2025