Các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm từ EU từ vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường… là những quy định mà doanh nghiệp Việt cần chú ý. (Ảnh: NNVN).
EVFTA (viết tắt của EU-Vietnam Free Trade Agreement, tạm dịch: Hiệp định tự do thương mại EU – Việt Nam), gồm hai văn kiện là Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (nay có tên là EVIPA). Theo Bộ Công Thương, đây là một hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU.
Hội đồng Bộ trưởng đã phê chuẩn các Hiệp định thương mại và đầu tư EU-Việt Nam vào ngày 25/6 vừa qua. Ủy viên Thương mại EU Cecilia Malmström và Bộ trưởng Kinh doanh, Thương mại và Doanh nhân Rumani Ștefan-Radu Oprea sẽ kí thỏa thuận về đại diện EU tại Hà Nội vào chủ nhật, 30/6 này.
Trước đó, vào ngày 2/12/2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU đã kí Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán.
Ngày 26/6/2018, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một về thương mại và một về đầu tư.
EVFTA gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo, với các nội dung chính là: Thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường)...
Ngoài ra còn các nội dung chính về đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lí-thể chế.
EVFTA gỡ bỏ hàng rào thuế quan giữa Việt Nam và EU (Ảnh: Báo đầu tư).
"Thương mại hàng hóa" là cam kết quan trọng nhất của hiệp định.
Theo đó, đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, có 91,8% số dòng thuế, tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu.
Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU sẽ được áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm, hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.
Việt Nam và EU cũng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại..., tạo khuôn khổ pháp lí để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Về hiệp định IPA, hai bên cam kết sẽ dành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc với đầu tư của nhà đầu tư hai bên, với một số ngoại lệ, cũng như sự đối xử công bằng, thỏa đáng, bảo hộ an toàn và đầy đủ, cho phép tự do chuyển vốn và lợi nhuận từ đầu tư ra nước ngoài, cam kết không trưng thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư mà không có bồi thường thỏa đáng, cam kết bồi thường thiệt hại phù hợp cho nhà đầu tư của bên kia tương tự như nhà đầu tư trong nước hoặc của bên thứ ba trong trường hợp bị thiệt hại do chiến tranh, bạo loạn, v.v...
EVFTA mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam (Ảnh: VnEconomy).
Với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã thống nhất, cơ hội gia tăng xuất khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi thế như dệt may, da giày, nông thủy sản (kể cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ, v.v. là rất đáng kể.
Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các FTA đã được kí kết cho tới nay. Điều này càng có ý nghĩa, khi hiện nay, mới chỉ hơn 42% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế 0% theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; và tăng 42,7% vào năm 2025. Đến 2030 mức tăng là 44,37% so với không có Hiệp định.
Về mặt vĩ mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm bình quân 2,18-3,25% (năm 2019-2023); 4,57-5,30% (năm 2024-2028) và 7,07-7,72% (năm 2029-2033).
Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu chất lượng tốt và ổn định cùng mức giá hợp lí từ EU. Đồng thời, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với nguồn máy móc, thiết bị công nghệ cao từ các nước EU, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh nội tại của doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu từ EU được dự báo tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu. Cụ thể là khoảng 15,28% vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030.
Chính sách mở cửa với EU sẽ giúp cho môi trường đầu tư mở rộng và thuận lợi hơn. Những nhà đầu tư nước ngoài sẽ thấy được triển vọng xuất khẩu hấp dẫn để thu hút nguồn FDI dồi dào từ EU vào Việt Nam.
EVFTA cũng mang đến nhiều khó khăn và thách thức cho Việt Nam. (Ảnh: Tạp chí Tài chính).
Theo VCCI, nhờ có thỏa thuận, các công ty EU sẽ có thể tham gia đấu thầu mua sắm tại Việt Nam, trên cơ sở bình đẳng với các công ty trong nước.
Mở cửa thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ từ EU khiến cho doanh nghiệp Việt Nam khó cạnh tranh hơn ở thị trường nội địa. Bởi những doanh nghiệp EU vốn có lợi thế lớn hơn về năng lực cạnh tranh, kinh nghiệm thị trường, nay lại được đối xử ưu đãi hơn.
Khi rào cản thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo hộ sản phẩm trong nước, doanh nghiệp ở thị trường nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo hộ ngành sản xuất nội địa.
EU là một trong những thị trường kí kết nhiều hiệp định thương mại, nên rất có kinh nghiệm trong việc áp dụng biện pháp này.
Dù được hưởng ưu đãi về thuế quan, nhưng việc đáp ứng các yêu cầu từ một thị trường khó tính như EU là điều không dễ cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm từ EU từ vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường… là những quy định không dễ để đáp ứng. Hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam buộc phải hoàn thiện về chất lượng, nếu không muốn tự tạo ra rào cản thâm nhập thị trường lớn như EU.
Theo FTA, các hàng hóa muốn hưởng ưu đãi thuế quan thì nguyên liệu phải đáp ứng được một tỉ lệ về hàm lượng nội khối nhất định. Sản phẩm của Việt Nam buộc phải đạt tiêu chuẩn của Hiệp định về tỉ lệ nguyên liệu nội địa.
Đây là thách thức lớn với các công ty đến từ Việt Nam, khi các nguồn nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu tại nước ta chủ yếu được nhập từ các nước ASIAN và Trung Quốc.