Bản tin lịch thủy triều hôm nay cập nhật chi tiết thời điểm và độ cao mực nước tại các trạm quan trắc trọng điểm ven biển từ ngày 26/9 đến 5/10, hỗ trợ người dân và các ngành nghề ven biển chủ động trong sản xuất, khai thác và di chuyển.
Trong 10 ngày tới, khu vực Hòn Dấu đang ở kỳ triều trung bình. Mực nước lớn (Hmax) tăng dần, từ 268 cm ngày 26/9 lên 337 cm ngày 3/10, sau đó hạ nhẹ. Nước lớn thường xuất hiện vào buổi trưa và đầu giờ chiều.
Mực nước ròng (Hmin) dao động quanh mức 78 – 145 cm, thấp nhất vào cuối tháng 9, tập trung chủ yếu từ buổi tối đến rạng sáng. Diễn biến này có thể ảnh hưởng đến hoạt động neo đậu và vận tải hàng hóa tại cảng biển Hải Phòng.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
HÒN DẤU | Nước lớn | Hmax (cm) | 268 | 290 | 308 | 322 | 331 | 327 | 336 | 337 | 329 | 310 |
Time_max | 4h46 | 5h45 | 6h35 | 7h55 | 9h16 | 12h00 | 12h21 | 13h12 | 14h03 | 15h00 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 145 | 118 | 96 | 83 | 78 | 80 | 80 | 85 | 97 | 113 | |
Time_min | 19h28 | 19h30 | 20h16 | 20h55 | 21h51 | 23h40 | 0h00 | 0h50 | 2h13 | 3h43 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Tại Vũng Tàu, mực nước lớn duy trì cao trong những ngày đầu kỳ, với Hmax đạt 374 cm ngày 26/9, sau đó giảm dần xuống 339 cm ngày 1/10, rồi tăng trở lại. Nước lớn thường xuất hiện vào khoảng 2h – 4h sáng.
Mực nước ròng dao động từ 131 – 161 cm, tập trung trong khoảng 9h – 14h.
Dựa vào lịch thủy triều Vũng Tàu, biên độ triều tại Vũng Tàu thuộc nhóm lớn nhất cả nước, tác động trực tiếp đến hoạt động hàng hải, cảng biển và vận tải dầu khí ngoài khơi.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
VŨNG TẦU | Nước lớn | Hmax (cm) | 374 | 371 | 367 | 362 | 356 | 339 | 346 | 355 | 359 | 360 |
Time_max | 3h07 | 3h11 | 3h21 | 3h33 | 3h41 | 3h00 | 1h00 | 1h00 | 1h03 | 1h11 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 131 | 131 | 139 | 150 | 161 | 155 | 150 | 141 | 136 | 136 | |
Time_min | 9h54 | 10h35 | 10h56 | 11h45 | 12h56 | 14h54 | 16h18 | 17h19 | 18h06 | 18h45 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Trong 10 ngày tới, vùng biển Trường Sa duy trì triều trung bình. Mực nước lớn dao động quanh 290 – 302 cm từ 26/9 đến 30/9, sau đó giảm xuống khoảng 179 cm ngày 5/10.
Mực nước ròng biến động mạnh: từ 205 cm ngày 26/9 giảm xuống chỉ còn 32 cm ngày 1/10, rồi tăng dần trở lại mức 67 cm ngày 5/10. Nhờ sự biến thiên này, độ sâu luồng hàng hải vẫn đảm bảo, thuận lợi cho hoạt động hậu cần và tuần tra.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
TRƯỜNG SA | Nước lớn | Hmax (cm) | 290 | 296 | 300 | 301 | 302 | 180 | 184 | 187 | 185 | 179 |
Time_max | 23h18 | 23h42 | 23h57 | 23h59 | 0h17 | 3h17 | 4h17 | 5h15 | 6h11 | 7h09 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 205 | 201 | 196 | 191 | 186 | 32 | 33 | 39 | 50 | 67 | |
Time_min | 6h54 | 7h26 | 8h38 | 10h01 | 11h08 | 12h26 | 13h06 | 13h45 | 14h25 | 15h03 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Khu vực biển Sầm Sơn ghi nhận mực nước lớn tăng từ 258 cm ngày 26/9 lên đỉnh 342 cm ngày 30/9, sau đó giảm mạnh.
Mực nước ròng biến động rõ rệt: từ 146 cm ngày 26/9 xuống -16 cm ngày 5/10, tức mực nước hạ thấp hơn mốc “0 hải đồ”. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới an toàn của tàu cá nhỏ, thuyền thúng và hoạt động du lịch biển, đặc biệt vào rạng sáng và sáng sớm.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
SẦM SƠN | Nước lớn | Hmax (cm) | 258 | 275 | 297 | 321 | 342 | 54 | 58 | 64 | 65 | 62 |
Time_max | 4h33 | 6h24 | 8h00 | 9h28 | 10h40 | 10h11 | 17h00 | 17h29 | 18h07 | 19h00 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 146 | 123 | 103 | 87 | 77 | -35 | -36 | -32 | -25 | -16 | |
Time_min | 20h00 | 20h41 | 21h21 | 22h08 | 22h43 | 1h08 | 1h36 | 2h00 | 2h17 | 2h00 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Trong giai đoạn dự báo, mực nước lớn tại Quy Nhơn có xu hướng nhích nhẹ, từ 209 cm ngày 26/9 lên 219 cm ngày 30/9, sau đó giảm dần. Nước lớn chủ yếu rơi vào khung giờ từ 22h đến rạng sáng hôm sau.
Mực nước ròng giảm từ 127 cm ngày 26/9 xuống mức thấp nhất 120 cm ngày 2/10, rồi tăng trở lại lên 134 cm ngày 5/10. Triều rút thường xảy ra từ trưa đến chiều, cần lưu ý cho tàu thuyền khi qua lại vùng bãi cạn và cửa sông.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
QUY NHƠN | Nước lớn | Hmax (cm) | 209 | 215 | 218 | 219 | 219 | 208 | 206 | 203 | 201 | 199 |
Time_max | 22h42 | 23h15 | 23h26 | 23h49 | 0h00 | 2h20 | 3h19 | 5h00 | 6h18 | 8h00 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 127 | 124 | 121 | 119 | 115 | 122 | 120 | 122 | 126 | 134 | |
Time_min | 6h06 | 6h56 | 8h15 | 9h14 | 10h37 | 13h15 | 14h02 | 14h41 | 15h15 | 15h46 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Mực nước lớn tại Côn Đảo dao động từ 257 – 320 cm, cao nhất ngày 26/9 rồi giảm dần. Thời điểm nước lớn chủ yếu rơi vào sáng sớm và trưa.
Mực nước ròng dao động từ 113 cm ngày 26/9 xuống còn 30 cm ngày 3/10, sau đó nhích lên nhẹ vào cuối kỳ. Diễn biến này có thể ảnh hưởng đến việc di chuyển hàng hóa và hoạt động của tàu vận tải ra đảo.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
CÔN ĐẢO | Nước lớn | Hmax (cm) | 320 | 318 | 315 | 312 | 307 | 257 | 268 | 276 | 278 | 277 |
Time_max | 3h34 | 3h51 | 3h54 | 4h03 | 3h56 | 11h13 | 12h00 | 12h17 | 13h00 | 13h19 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 113 | 110 | 110 | 113 | 118 | 46 | 35 | 30 | 31 | 41 | |
Time_min | 10h23 | 10h52 | 11h28 | 12h14 | 13h11 | 3h31 | 4h14 | 4h54 | 5h33 | 6h11 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Trong 10 ngày tới, Phú Quốc duy trì triều cường ở mức trung bình. Mực nước lớn tăng từ 110 cm ngày 26/9 lên 128 cm ngày 1/10, sau đó hạ dần. Nước lớn thường xuất hiện vào buổi sáng, cao điểm rơi vào khoảng 12h trưa ngày 1/10.
Mực nước ròng ổn định trong khoảng 73 – 77 cm, thấp nhất 73 cm và cao nhất 77 cm vào cuối kỳ. Triều rút diễn ra từ tối đến rạng sáng, thuận lợi cho việc khai thác ven bờ và điều chỉnh neo đậu tàu thuyền.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | NGÀY | ||||||||||
26/09 | 27/09 | 28/09 | 29/09 | 30/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | |||
PHÚ QUỐC | Nước lớn | Hmax (cm) | 110 | 114 | 119 | 123 | 126 | 128 | 125 | 120 | 115 | 111 |
Time_max | 9h21 | 7h47 | 8h38 | 9h16 | 9h50 | 12h00 | 12h00 | 12h03 | 12h07 | 12h10 | ||
Nước ròng | Hmin (cm) | 73 | 73 | 73 | 73 | 73 | 74 | 73 | 73 | 74 | 77 | |
Time_min | 20h03 | 20h36 | 21h38 | 22h40 | 23h12 | 0h20 | 1h20 | 2h24 | 3h29 | 4h28 |
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
Tóm lại, từ ngày 26/9 đến 5/10, Hòn Dấu và Vũng Tàu sẽ chứng kiến đợt triều cường mạnh vào đầu kỳ, trong khi Sầm Sơn chuyển sang giai đoạn triều kiệt vào cuối kỳ. Các khu vực khác như Côn Đảo, Quy Nhơn, Trường Sa và Phú Quốc duy trì ở mức triều trung bình.
Thông tin chi tiết này giúp người dân, ngư dân và các đơn vị ven biển chủ động trong kế hoạch sản xuất, khai thác, cũng như đảm bảo an toàn trong di chuyển và hoạt động trên biển.