Quy hoạch xác định mục tiêu xây dựng ngành than Việt Nam trở thành ngành công nghiệp phát triển; có sức cạnh tranh cao; có trình độ công nghệ tiên tiến so với khu vực ở tất cả các khâu; đáp ứng đủ than cho nhu cầu sử dụng trong nước, đặc biệt là than cho sản xuất điện.
Sản lượng than thương phẩm sản xuất toàn ngành trong các giai đoạn của quy hoạch: Khoảng 41 - 44 triệu tấn vào năm 2016; 47 - 50 triệu tấn vào năm 2020; 51 - 54 triệu tấn vào năm 2025 và 55 - 57 triệu tấn vào năm 2030.
Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác bằng phương pháp hầm lò xuống khoảng 20% và dưới 20% sau năm 2020; tỷ lệ tổn thất than khai thác bằng phương pháp lộ thiên xuống khoảng 5% và dưới 5% sau năm 2020.
Dự báo nhu cầu than sử dụng trong nước theo các giai đoạn:
Đơn vị: Triệu tấn
Thứ tự | Nhu cầu than | 2016 | 2020 | 2025 | 2030 |
1 | Nhiệt điện | 33,2 | 64,1 | 96,5 | 131,1 |
2 | Phân bón, hóa chất | 2,4 | 5,0 | 5,0 | 5,0 |
3 | Xi măng | 4,7 | 6,2 | 6,7 | 6,9 |
4 | Luyện kim | 2,0 | 5,3 | 7,2 | 7,2 |
5 | Các hộ khác | 5,2 | 5,8 | 6,1 | 6,4 |
Tổng số | 47,5 | 86,4 | 121,5 | 156,6 |
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành than đến năm 2030 khoảng 269.003 tỷ đồng, bình quân 17.934 tỷ đồng/năm, cụ thể:
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung | Đến năm 2020 | Giai đoạn 2021 - 2030 |
Đầu tư mới và cải tạo mở rộng | 89.026 | 146.880 |
Đầu tư duy trì sản xuất | 7.540 | 25.557 |
Tổng | 96.566 | 172.437 |
Bình quân mỗi năm | 19.313 | 17.244 |
Vốn đầu tư phát triển ngành than theo Quy hoạch dự kiến thu xếp từ các nguồn: Vốn tự có, vay thương mại, vay ưu đãi, huy động qua thị trường chứng khoán và các nguồn vốn hợp pháp khác.