So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 11/2021

Tháng 11 này, một số ngân hàng có động thái điều chỉnh tăng/giảm lãi suất huy động tại kỳ hạn 1 tháng. Do đó, phạm vi lãi suất được áp dụng trong khoảng từ 2,45%/năm đến 3,9%/năm.

Khảo sát lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước trong tháng 11 cho thấy, một số ngân hàng có động thái điều chỉnh tăng/giảm trái chiều so với tháng trước. Do đó, phạm vi lãi suất cũng thay đổi và được áp dụng trong khoảng từ 2,45%/năm đến 3,9%/năm.

Tháng này, PVcomBank vươn lên đứng đầu bảng so sánh lãi suất ngân hàng với mức cao nhất là 3,9 %/năm. Ngân hàng này đang triển khai con số này cho tất cả khách hàng, không phân biệt số tiền gửi và điều kiện nhận lãi cụ thể.

SCB đang đứng vị trí thứ hai khi áp dụng lãi suất ngân hàng ở mức 3,85%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, không đổi so với tháng trước.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 11/2021 - Ảnh 1.

Nguồn: istockphoto

Xếp sau đó là ba ngân hàng Bắc Á, Quốc Dân và Bản Việt khi đồng áp dụng với với mức lãi suất là 3,8%/năm. Trong đó, ngân hàng Bắc Á đã điều chỉnh giảm 0,15 điểm % so với tháng trước, tụt từ hạng nhất xuống vị trí thứ ba trong tháng này. Hai ngân hàng còn lại không có điều chỉnh mới.

Ngoài ra, lãi suất tiết kiệm được huy động thấp nhất tại kỳ hạn 1 tháng vẫn duy trì ở mức là 2,45%/năm và được quy định tại một ngân hàng duy nhất là Techcombank.

Tại nhóm Big 4 ngân hàng nhà nước là Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank, lãi suất tại kỳ hạn 1 tháng đồng loạt được niêm yết ở mức không đổi là 3,1%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật mới nhất tháng 11/2021

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

PVcomBank

-

3,90%

2

SCB

-

3,85%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

3,80%

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

3,80%

5

Ngân hàng Bản Việt

-

3,80%

6

Ngân hàng Việt Á

-

3,75%

7

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

3,60%

8

VietBank

-

3,60%

9

SHB

Dưới 2 tỷ

3,50%

10

SeABank

-

3,50%

11

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

3,40%

12

VIB

Từ 300 trđ trở lên

3,40%

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

3,40%

14

Ngân hàng Đông Á

-

3,40%

15

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

3,35%

16

ABBank

-

3,35%

17

Ngân hàng OCB

-

3,35%

18

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

3,30%

19

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

3,30%

20

Eximbank

-

3,30%

21

OceanBank

-

3,30%

22

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

3,25%

23

TPBank

-

3,20%

24

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

3,20%

25

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 50 tỷ

3,20%

26

Agribank

-

3,10%

27

VietinBank

-

3,10%

28

Vietcombank

-

3,10%

29

BIDV

-

3,10%

30

LienVietPostBank

-

3,10%

31

Kienlongbank

-

3,10%

32

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

3,10%

33

Sacombank

-

3,10%

34

Saigonbank

-

3,10%

35

HDBank

Dưới 300 tỷ

3,00%

 36

VPBank

Dưới 300 trđ

3,00%

 37

MSB

-

3,00%

38 

MBBank

-

2,50%

39 

Techcombank

Dưới 999 tỷ

2,45%


Nguồn: Nhã Lam tổng hợp.

chọn
Hai thách thức lớn của Long Hậu
Đánh giá về 2024, Long Hậu cho rằng các chính sách pháp luật có nhiều thay đổi, là một trong những rủi ro ảnh hưởng đối với các nhà phát triển khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp ngoài ngành bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang BĐS công nghiệp cũng làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này.