Thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người tham gia giao thông, điều khiển phương tiện giao thông một cách hợp pháp.

Căn cứ pháp lý

Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12

Thông tư 76/2004/TT-BTC

Thông tư 23/2013/TT-BTC

Thông tư 73/2012/TT-BTC

Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;

Theo đó, độ tuổi người dự sát hạch lái xe là: Hạng A1, A2, B1, B2 từ 18 tuổi trở lên; hạng C từ 21 tuổi trở lên; hạng D, FC từ 24 tuổi trở lên; hạng E, FD từ 27 tuổi trở lên và đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

Cơ quan trực tiếp thực hiện là Vụ Quản lý phương tiện và người lái thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Phòng quản lý phương tiện và người lái các Sở Giao thông vận tải.

Thời hạn giải quyết là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

Hồ sơ

Cá nhân nộp hồ sơ dự học, sát hạch lấy Giấy phép lái xe tại cơ sở được phép đào tạo lái xe. Cấp mới Giấy phép lái xe áp dụng đối với người sát hạch lái xe lần đầu và người sát hạch nâng hạng Giấy phép lái xe.

Thành phần hồ sơ

* Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu:

- Hồ sơ do người học lái xe nộp:

+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp Giấy phép lái xe theo mẫu ;

+ Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;

+ Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

- Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe nộp:

+ Hồ sơ của người học lái xe;

+ Chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;

+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.

thu tuc cap moi giay phep lai xe
Mẫu đơn đề nghị học, sát hạch để cấp Giấy phép lái xe.

* Đối với người dự sát hạch nâng hạng Giấy phép lái xe lên hạng B2, C, D, E và các hạng F:

- Hồ sơ do người học nâng hạng Giấy phép lái xe nộp:

+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp Giấy phép lái xe theo mẫu ;

+ Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn;

+ Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

+ Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;

+ Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);

+ Bản sao chụp giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch và nhận giấy phép lái xe);

- Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe nộp:

+ Hồ sơ của người học nâng hạng Giấy phép lái xe;

+ Chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nâng hạng;

+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.

thu tuc cap moi giay phep lai xe
Mẫu bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn.

Cơ sở đào tạo lái xe lập danh sách, báo cáo danh sách người dự học với Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo theo chương trình quy định; nộp hồ sơ và báo cáo danh sách đề nghị sát hạch với Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, báo cáo sát hạch, tổ chức sát hạch lái xe và cấp Giấy phép lái xe cho người trúng tuyển kỳ sát hạch.

Mức thu phí

Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4):

- Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần;

- Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):

- Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần;

- Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần;

- Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.

Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

Về ô tô

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

+ Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

+ Hạng FC cấp cho người lái xe ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

+ Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

+ Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Về xe gắn máy, xe mô tô

Hạng A1 - hạng này cấp cho: Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lối xe hạng A1.

Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

chọn
D2D ước lãi thêm 800 tỷ từ dự án Lộc An
Năm 2024 - 2029, D2D sẽ thực hiện tiếp giai đoạn 2 khu dân cư Lộc An với tổng mức đầu tư gần 1.116 tỷ đồng. Tổng doanh thu dự kiến trong giai đoạn 2 là hơn 2.181 tỷ đồng, lợi nhuận dự kiến 795 tỷ đồng.