Theo đó, các chức danh do Bộ Chính trị quyết định ở các cơ quan T.Ư gồm có: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành T.Ư Đảng; Phó chủ tịch nước, Phó chủ tịch Quốc hội (QH), Phó thủ tướng Chính phủ; Ủy viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh; Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia, Trưởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập, thành viên Đảng đoàn QH, Ban Cán sự Đảng Chính phủ. Các chức danh Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư; Trưởng các ban của T.Ư Đảng; Chánh văn phòng T.Ư Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy viên Ủy ban Thường vụ QH, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các ủy ban của QH, Tổng thư ký QH - Chủ nhiệm Văn phòng QH cũng do Bộ Chính trị quyết định.
Ngoài ra, Bộ Chính trị cũng quyết định các chức danh: Chánh án TAND tối cao; Viện trưởng Viện KSND tối cao; Tổng kiểm toán Nhà nước; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Viện Hàn lâm KHCN VN; Chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH VN; Chủ tịch, Phó chủ tịch - Tổng thư ký Ủy ban T.Ư MTTQ VN; Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động VN; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ VN; Chủ tịch Hội Nông dân VN; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh VN; Bí thư thứ nhất T.Ư Đoàn; Tổng biên tập Báo Nhân Dân; Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản.
Đối với quân đội và công an, Bộ Chính trị quyết định các chức danh: Ủy viên Quân ủy T.Ư; Ủy viên Đảng ủy Công an T.Ư; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị QĐND VN; Tổng tham mưu trưởng QĐND VN. Bộ Chính trị cũng xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với các nhân sự này và phong hoặc thăng quân hàm đại tướng, thượng tướng, đô đốc hải quân cho các nhân sự giữ chức vụ thấp hơn.
Đối với các tỉnh, TP và Đảng ủy khối trực thuộc T.Ư, Bộ Chính trị quyết định các chức danh Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy khối trực thuộc T.Ư; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP.Hà Nội và TP.HCM.