Số liệu Tổng cục Hải quan ghi nhận tháng 6/2020, xuất khẩu của Việt Nam đạt 22,57 tỉ USD tăng mạnh 17,6% so với tháng trước.
Những nhóm hàng có mức tăng cao như nhóm hàng dệt may tăng 734 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 718 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 551 triệu USD...
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất trong tháng cho thấy có 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên tỉ USD. Trong đó máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm nhiều nhất với trên 3,9 tỉ USD.
Kết quả nửa đầu năm cho thấy trị giá xuất khẩu cả nước đạt 122,79 tỉ USD, tăng 0,2% so với cùng kì năm trước.
Có hai nhóm hàng có tăng trên 1 tỉ USD gồm máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 3,95 tỉ USD); máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng (tăng 2,18 tỉ USD).
Các nhóm hàng có mức giảm trên 1 tỉ USD bao gồm: máy ảnh, máy quay phim & linh kiện (giảm 1,07 tỉ USD); điện thoại các loại và linh kiện (giảm 1,54 tỉ USD).
Top 10 mặt hàng giá trị xuất khẩu nhiều trong nửa đầu năm nay chiếm khoảng 73% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, đạt hơn 89,4 tỉ USD.
Có 4 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỉ USD, nhiều nhất là điện thoại các loại và linh kiện gần 22 tỉ USD; kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 19,5 tỉ USD; thứ ba là hàng dệt may 13,2 tỉ USD và máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác 10,4 tỉ USD.
Tháng 6 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá khoảng 3,7 tỉ USD, tăng 25% so với tháng trước; đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong nửa đầu năm đạt 21,95 tỉ USD giảm 6,5% so với cùng kì năm 2019.
6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 4,92 tỉ USD, tăng 22,3%; sang Mỹ đạt gần 4 tỉ USD, tăng 5,2%; sang Trung Quốc đạt 3,73 tỉ USD, gấp 2,4 lần; sang Hàn Quốc đạt 2,51 tỉ USD, tăng 6%... so với cùng kì năm trước.
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 6 đạt 3,95 tỉ USD, tăng 16,2% so với tháng trước. Nửa đầu năm đạt 19,47 tỉ USD tăng 25,4% cùng kì năm 2019.
Trong 5 tháng, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 5,41 tỉ USD, tăng 36,4% cùng kì năm trước; Mỹ đạt 4,38 tỉ USD, tăng 1,9 lần; sang EU đạt 2,55 tỉ USD, tăng 5,8%...
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 6 đạt 2,6 tỉ USD, tăng 39,4% so với tháng trước và là nhóm hàng có mức tăng nhiều nhất trong số các nhóm hàng chủ lực của Việt Nam tháng 6 so với tháng 5.
Tuy nhiên, tính đến hết tháng 6, xuất khẩu nhóm này đạt 13,18 tỉ USD giảm 12,7% so với cùng kì năm trước.
Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 6,19 tỉ USD nửa năm nay, giảm 11,9% so với cùng kì năm trước; đứng thứ hai là Nhật Bản với 1,64 tỉ USD, giảm 7%; EU đứng thứ ba với 1,6 tỉ USD, giảm 19,2%...
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 6 đạt 1,91 tỉ USD, tăng 10,6% so với tháng trước. Lũy kế 6 tháng nhóm hàng này đạt 10,42 tỉ USD, tăng 26,5% so với cùng kì năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của Việt Nam nửa năm nay chủ yếu gồm Mỹ 2,93 tỉ USD, tăng mạnh 73,5%; EU 1,33 tỉ USD, tăng 29,7%; Nhật Bản 809 triệu USD tăng 6%; Hàn Quốc 754 triệu USD, tăng 27,4% cùng kì năm 2019.
Xuất khẩu nhóm hàng nông sản 6 tháng đạt 8,1 tỉ USD, giảm 282 triệu USD so với cùng kì năm trước.
Có 5/8 mặt hàng xuất khẩu trong nhóm nông sản trị giá giảm so với cùng kì năm trước, giảm mạnh nhất là rau quả 278 triệu USD và tăng mạnh nhất là gạo 270 triệu USD.
Trong đó xuất khẩu sang thị trường chủ lực là Trung Quốc vẫn giảm mạnh so với cùng kì, đạt 2,05 tỉ USD giảm hơn 18%; sang Mỹ đạt 720 triệu USD tăng 7,9%; sang Philippines đạt 679 triệu USD tăng trên 30% (chủ yếu do tăng xuất khẩu gạo)…
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 6 đạt 1,44 tỉ USD, tăng 9,8% so với tháng trước; lũy kế 6 tháng đạt 8,13 tỉ USD giảm 6,9% so với cùng kì năm 2019.
Mỹ và EU là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong nửa đầu năm đạt lần lượt 2,93 tỉ USD (giảm 7,7%) và 2,13 tỉ USD (giảm 14%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 5,06 tỉ USD,
Xuất khẩu gỗ tháng 6 đạt 947 triệu USD tăng 22,7% so với tháng trước.
Nửa năm đạt 5,04 tỉ USD tăng 3,6% cùng kì năm trước. Gỗ và sản phẩm gỗ được xuất khẩu chủ yếu đến Mỹ 2,6 tỉ USD tăng 15,3%; sang Trung Quốc 640 triệu USD tăng 18,3%; sang Nhật Bản hơn 600 triệu USD giảm 2,7% cùng kì 2019…
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 6 đạt 570 triệu USD tăng 16,2% so với tháng trước. Lũy kế 6 tháng đạt 3,76 tỉ USD, giảm 11,4% so với cùng kì năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam nửa năm gồm Nhật Bản 1,05 tỉ USD giảm 18,9%; Mỹ 753 triệu USD tăng 0,3%; Hàn Quốc 219 triệu USD tăng 19,3%…
Trị giá xuất khẩu trong tháng là 719 triệu USD, tăng 12,1% so với tháng trước, là tháng có trị giá cao nhất từ đầu năm đến nay.
Nửa đầu năm đạt 3,6 tỉ USD, giảm 9% so với cùng thời gian năm 2019.
Thủy sản trong 6 tháng chủ yếu xuất sang Nhật Bản 668 triệu USD giảm 1,6%; Mỹ 654 triệu USD tăng 0,5%; EU 546 triệu USD giảm 12%; Trung Quốc 483 triệu USD tăng 1%...
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 6/2020 (USD) | So với tháng 5/2020 (%) | Lũy kế 6 tháng 2020 (USD) | So với cùng kì 2019 (%) |
Tổng | 22.564.640.329 | 17,6 | 122.788.533.533 | 0,2 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 14.168.145.850 | 19,2 | 79.716.592.902 | -5,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 3.648.120.201 | 24,5 | 21.955.486.259 | -6,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3.946.946.816 | 16,2 | 19.471.268.308 | 25,4 |
Hàng dệt, may | 2.601.904.404 | 39,4 | 13.181.751.914 | -12,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 1.906.731.795 | 10,6 | 10.415.288.016 | 26,5 |
Giày dép các loại | 1.436.722.094 | 9,8 | 8.130.192.791 | -6,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 946.901.379 | 22,7 | 5.036.104.946 | 3,6 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 569.618.444 | 16,2 | 3.758.428.112 | -11,4 |
- Sản phẩm gỗ | 769.035.216 | 40,4 | 3.609.625.006 | 4,7 |
Hàng thủy sản | 719.226.668 | 12,1 | 3.603.675.112 | -7,4 |
Sắt thép các loại | 418.101.755 | 70,3 | 2.085.929.224 | -5,6 |
Hàng rau quả | 257.252.925 | -4,6 | 1.757.156.009 | -13,6 |
Gạo | 227.256.297 | -53,9 | 1.717.070.599 | 18,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 289.703.919 | 10,7 | 1.641.454.839 | -0,9 |
Xơ, sợi dệt các loại | 254.863.135 | 19,9 | 1.609.852.456 | -20,7 |
Cà phê | 217.693.757 | -1,3 | 1.590.064.491 | 1,3 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 274.892.520 | 19,7 | 1.557.154.960 | -13,8 |
Hạt điều | 257.680.946 | -2,1 | 1.486.437.195 | -0,1 |
Sản phẩm từ sắt thép | 237.110.663 | 14,0 | 1.477.510.933 | -8,5 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 191.752.812 | 0,0 | 1.171.575.944 | -8,5 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 247.957.217 | 54,6 | 1.119.749.437 | 68,5 |
Dây điện và dây cáp điện | 192.259.642 | 5,5 | 1.082.535.771 | 31,3 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 180.846.212 | 29,8 | 1.045.552.388 | -50,7 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 196.568.012 | 21,7 | 1.030.329.327 | 47,0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 338.479.466 | 23,0 | 909.212.135 | 58,1 |
- Vải các loại | 127.097.571 | 15,0 | 876.265.389 | -14,5 |
Hóa chất | 139.223.360 | 12,5 | 829.109.719 | -14,7 |
Dầu thô | 120.935.924 | 32,0 | 806.546.620 | -24,0 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 124.071.297 | 13,4 | 794.795.650 | -16,9 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 113.427.155 | 7,4 | 680.706.994 | 34,4 |
Sản phẩm hóa chất | 112.588.654 | 4,4 | 664.089.706 | 6,0 |
Cao su | 162.366.698 | 80,4 | 638.418.041 | -24,0 |
Clanhke và xi măng | 111.467.001 | 0,7 | 614.828.379 | -7,9 |
Chất dẻo nguyên liệu | 87.752.529 | -11,6 | 589.188.798 | -7,8 |
Xăng dầu các loại | 50.431.208 | 36,9 | 557.348.916 | -48,6 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 53.686.261 | -11,1 | 471.556.466 | 2,4 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 74.026.658 | -5,3 | 404.823.293 | 0,2 |
Sản phẩm từ cao su | 66.699.364 | 5,1 | 387.689.786 | 7,6 |
Hạt tiêu | 47.165.554 | -22,6 | 355.919.188 | -21,1 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 73.203.300 | 22,1 | 343.073.428 | 3,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 59.589.419 | 7,3 | 340.151.925 | 3,1 |
Sản phẩm gốm, sứ | 42.471.135 | 10,4 | 262.008.940 | 3,8 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 48.597.944 | 29,8 | 250.207.785 | 10,8 |
Vải mành, vải kĩ thuật khác | 21.594.666 | 53,0 | 194.348.820 | -37,5 |
Phân bón các loại | 23.398.034 | -3,9 | 134.894.829 | 22,1 |
Quặng và khoáng sản khác | 33.438.505 | 114,6 | 107.229.317 | -12,1 |
- Sắn | 13.184.411 | 37,4 | 91.206.735 | 83,5 |
Chè | 20.188.498 | 28,6 | 90.971.783 | -7,1 |
Than các loại | 6.631.719 | -42,5 | 53.975.137 | -12,6 |
Hàng hóa khác | 1.413.094.367 | 24,7 | 6.382.868.847 | 14,2 |