Thống kê từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy tháng 7, kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt trên 222 triệu USD, giảm 14% so tháng trước đó và giảm 9% so cùng kì năm ngoái.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu rau quả nhiều nhất trong tháng 7 ghi nhận Trung Quốc chiếm gần 49% tổng kim ngạch cả nước, đạt hơn 108 triệu USD, giảm 14% so tháng trước. Các thị trường theo sau gồm Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản cùng đạt trên 10 triệu USD mỗi nơi và hầu hết giảm ở hai con số so với tháng trước.
Nhìn chung, xuất khẩu rau quả trong tháng 7 tăng mạnh một số thị trường như Indonesia tăng hơn 880% đạt khoảng 0,8 triệu USD; Ai Cập tăng 411% đạt gần 0,7 triệu USD; Đức tăn 124% đạt 2,7 triệu USD...
Một số thị trường giảm mạnh như Anh giảm 55%, Thụy Sỹ giảm 40%...
Tính chung trong 7 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt gần 1,98 tỉ USD, giảm 13% cùng kì năm trước.
Rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm áp đảo hơn 58% kim ngạch, đạt trên 1,15 tỉ USD; giảm 29% cùng kì.
Xếp thứ hai là Hàn Quốc đạt 94 triệu USD chiếm 4,8% và tăng 23%. Thứ ba là Mỹ đạt 90 triệu USD chiếm 4,5% và tăng 7%.
So cùng kì năm ngoái, một số thị trường có kim ngạch tăng vọt như Thái Lan tăng 216%, đạt 88 triệu USD; Campuchia tăng 194% đạt gần 4,4 triệu USD; Indonesia tăng 148% đạt 3,7 triệu USD.
Chi tiết xuất khẩu rau quả của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020
Thị trường | Tháng 7/2020 | Lũy kế 7 tháng 2020 | ||||
Kim ngạch (USD) | So với tháng 6/2020 (%) | Tỉ trọng (%) | Kim ngạch (USD) | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | |
Tổng | 222.404.397 | -13,55 | 100,00 | 1.978.780.412 | -13,1 | 100 |
Trung Quốc | 108.129.549 | -21,01 | 48,62 | 1.151.302.184 | -28,93 | 58,18 |
Mỹ | 13.005.501 | -12,73 | 5,85 | 89.947.311 | 7,17 | 4,55 |
Hàn Quốc | 12.266.826 | -14,63 | 5,52 | 93.966.171 | 22,65 | 4,75 |
Nhật Bản | 11.027.759 | 4,67 | 4,96 | 79.208.159 | 11,75 | 4 |
Đài Loan | 9.713.994 | -16,47 | 4,37 | 52.688.265 | 73,15 | 2,66 |
Thái Lan | 9.072.364 | -20,61 | 4,08 | 88.447.552 | 215,5 | 4,47 |
Hà Lan | 6.270.189 | -27,68 | 2,82 | 48.886.196 | -0,21 | 2,47 |
Hong Kong | 5.820.521 | -33,79 | 2,62 | 35.886.999 | 27,32 | 1,81 |
Australia | 5.331.343 | 30,65 | 2,40 | 31.977.714 | 39,47 | 1,62 |
Lào | 4.508.934 | 4,32 | 2,03 | 28.183.661 | 87,88 | 1,42 |
Nga | 4.394.562 | 17,4 | 1,98 | 32.312.692 | 86,97 | 1,63 |
Singapore | 3.427.333 | 31,46 | 1,54 | 19.503.785 | 2,23 | 0,99 |
UAE | 3.001.151 | 37,61 | 1,35 | 24.801.773 | 20,63 | 1,25 |
Đức | 2.741.545 | 124,83 | 1,23 | 12.950.225 | 30,19 | 0,65 |
Malaysia | 2.660.280 | 6,31 | 1,20 | 21.159.338 | 20,56 | 1,07 |
Canada | 2.384.057 | -12,25 | 1,07 | 16.601.179 | 28,01 | 0,84 |
Pháp | 1.719.315 | -16,46 | 0,77 | 15.524.790 | -3,48 | 0,78 |
Italy | 1.043.600 | 77,85 | 0,47 | 5.229.412 | -32,76 | 0,26 |
Indonesia | 775.224 | 881,18 | 0,35 | 3.730.872 | 147,97 | 0,19 |
Ai Cập | 678.148 | 411,08 | 0,30 | 3.385.547 | -57,04 | 0,17 |
Anh | 492.364 | -55,58 | 0,22 | 5.505.961 | 25,51 | 0,28 |
Campuchia | 426.614 | -18,05 | 0,19 | 4.376.863 | 194,27 | 0,22 |
Arab Saudi | 353.409 | -29,7 | 0,16 | 13.016.409 | 72,89 | 0,66 |
Na Uy | 232.859 | 27,05 | 0,10 | 1.446.859 | -10,69 | 0,07 |
Thụy Sỹ | 213.970 | -40,36 | 0,10 | 2.385.198 | -15,37 | 0,12 |
Ukraine | 159.244 | 15,48 | 0,07 | 678.325 | -5,65 | 0,03 |
Senegal | 109.845 | -10,82 | 0,05 | 542.491 | 14,79 | 0,03 |
Kuwait | 61.598 | -4,96 | 0,03 | 1.412.244 | -29,83 | 0,07 |