Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, so với cùng kì năm ngoái, xăng dầu nhập về trong 5 tháng giảm 17,6% về lượng, giảm 45,1% về kim ngạch và giảm 33,1% về giá.
Tính trong tháng 5 nước ta nhập 752.104 tấn với trị giá 192,63 triệu USD; tăng 39,7% về lượng và tăng 36,1% về kim ngạch so với tháng 4; trong khi đó giá nhập khẩu giảm 2,5% còn 256,1 USD/tấn.
Xét về mức giá, trong 5 tháng đầu năm nay, xăng dầu nhập từ Nga có giá cao nhất với 875,3 USD/tấn; kế đến là Trung Quốc 484,6 USD/tấn; Hàn Quốc theo sau với 431,9 USD/tấn. Đây là ba thị trường mà nước ta nhập xăng dầu có giá cao hơn mức trung bình 415,7 USD/tấn.
Xét về lượng, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu nhiều nhất từ Hàn Quốc, chiếm 25% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu cả nước và 26% tổng kim ngạch, đạt 796.604 tấn, trị giá 344,05 triệu USD với giá trung bình 431,9 USD/tấn. So với cùng kì năm ngoái giảm cả về lượng, kim ngạch và giá lần lượt 9,2%, 42,2% và 36,6%.
Malaysia vượt Trung Quốc và Singapore, trở thành thị trường cung cấp xăng dầu nhiều thứ hai đối với Việt Nam với 842.021 tấn, trị giá 295,61 triệu USD, giá trung bình 351 USD/tấn, chiếm 26,5% trong tổng lượng và chiếm 22,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu cả nước. So cùng kì giảm mạnh 21,3% về lượng, giảm 52,5% về kim ngạch và giảm 41% về giá.
Xăng dầu nhập khẩu từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm giảm trên 30% về lượng và giảm 47,5% kim ngạch và giá cũng giảm 24,6%; đạt 440.920 tấn, tương đương 213,66 triệu USD với đơn giá 484,6 USD/tấn.
Đáng chú ý, sản lượng xăng dầu nhập từ Nhật Bản giảm đến hơn 95% trong 5 tháng đầu năm nay; kim ngạch cũng giảm gần 98%.
Một số thị trường chính Việt Nam nhập khẩu xăng dầu trong 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường | 5 tháng đầu năm 2020 | /- so với cùng kì năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 3.180.435 | 1.322.240.314 | 415,7 | -17,59 | -45,08 | 100 | 100 |
Hàn Quốc | 796.604 | 344.051.832 | 431,9 | -9,22 | -42,42 | 25,05 | 26,02 |
Malaysia | 842.021 | 295.610.820 | 351,1 | -21,27 | -53,53 | 26,48 | 22,36 |
Singapore | 600.322 | 248.668.186 | 414,2 | -35,99 | -55,03 | 18,88 | 18,81 |
Trung Quốc | 440.920 | 213.657.876 | 484,6 | -30,41 | -47,51 | 13,86 | 16,16 |
Thái Lan | 413.676 | 159.977.329 | 386,7 | 41,88 | -12,64 | 13,01 | 12,1 |
Nga | 40.887 | 35.788.273 | 875,3 | | 1,29 | 2,71 | |
Nhật Bản | 705 | 180.898 | 256,6 | -95,14 | -97,87 | 0,02 | 0,01 |