Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy tháng 9 cả nước xuất khẩu 385.429 tấn gạo trị giá 195,8 triệu USD, giá xuất trung bình 508 USD/tấn. So với tháng trước đó, giảm 36% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 1,1% về giá.
Xuất khẩu gạo tháng 9 sang đa số thị trường sụt giảm so với tháng 8, song vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như Ba Lan tăng 3.997% về lượng, tăng 2.900% về kim ngạch, đạt 1.839 tấn trị giá 0,98 triệu USD; Indonesia tăng 96% về lượng, tăng 91% về kim ngạch, đạt 10.994 tấn trị giá 5,6 triệu USD; Ukraine tăng 120% về lượng, tăng 83% về kim ngạch, đạt 262 tấn trị giá 0,15 triệu USD.
Lũy kế 9 tháng đầu năm nay lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 5 triệu tấn trị giá 2,45 tỉ USD với giá xuất bình quân 490,7 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái giảm 1,4% về lượng, tăng 11% kim ngạch và tăng gần 13% giá.
Trong 9 tháng, Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo Việt Nam khi chiếm 36% trong tổng lượng gạo xuất khẩu cả nước và 35% tổng kim ngạch, đạt hơn 1,8 triệu tấn, tương đương 843,5 triệu USD, giá trung bình 466 USD/tấn. So cùng kì 2019, giảm 4% về lượng, nhưng tăng 9% về kim ngạch và tăng 14% về giá.
Đứng thứ hai là Trung Quốc chiếm gần 12% tổng lượng và chiếm 14% tổng kim ngạch, tương đương 576.597 tấn trị giá 338,3 triệu USD, giá trung bình 568,7 USD/tấn. So cùng kì tăng 49% lượng, tăng 75% về kim ngạch và tăng 18% giá.
Xét về giá, top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo được giá cao nhất 9 tháng đầu năm nay đều trên giá trung bình. Trong đó, gạo xuất sang Mỹ đạt mức cao nhất 685 USD/tấn, theo sau lần lượt là Algeria 673 USD/tấn, Australia và Thổ Nhĩ Kỳ 626 USD/tấn...
Nhìn chung, xuất khẩu gạo sang đa số thị trường trong 9 tháng đầu năm nay có kim ngạch tăng so với cùng kì năm 2019. Tăng mạnh như Indonesia 157% về lượng và tăng 220% về kim ngạch; Tây Ban Nha tăng 107% về lượng và 143% về kim ngạch; Pháp tăng 113% về lượng và 118% về kim ngạch.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như Brunei giảm gần 96% cả về lượng và kim ngạch, Algeria giảm 96% về lượng và giảm 94% kim ngạch; Bangladesh giảm 89% về lượng và giảm 84% kim ngạch.
Chi tiết xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường | 9 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 4.989.996 | 2.448.338.131 | 490,6 | -1,35 | 11,13 | 100 | 100 |
Philippines | 1.809.530 | 843.475.660 | 466,1 | -3,87 | 9,2 | 36,26 | 34,45 |
Trung Quốc | 576.597 | 338.278.916 | 586,7 | 48,71 | 75,42 | 11,56 | 13,82 |
Malaysia | 492.232 | 210.019.039 | 426,7 | 11 | 20,04 | 9,86 | 8,58 |
Ghana | 412.112 | 217.411.876 | 527,6 | 41,69 | 53,03 | 8,26 | 8,88 |
Bờ Biển Ngà | 361.519 | 165.318.842 | 457,3 | -15,49 | -9,45 | 7,24 | 6,75 |
Iraq | 90.000 | 47.610.003 | 529,0 | -66,68 | -65,64 | 1,8 | 1,94 |
Singapore | 83.097 | 45.561.822 | 548,3 | 20,62 | 24,41 | 1,67 | 1,86 |
Indonesia | 75.937 | 41.761.577 | 550,0 | 157,07 | 220,24 | 1,52 | 1,71 |
Hong Kong | 61.173 | 34.424.165 | 562,7 | -35,52 | -29,22 | 1,23 | 1,41 |
Mozambique | 50.159 | 25.056.009 | 499,5 | 39,82 | 48,3 | 1,01 | 1,02 |
Senegal | 42.061 | 14.980.503 | 356,2 | -21,68 | -11,39 | 0,84 | 0,61 |
UAE | 37.260 | 20.866.396 | 560,0 | 4,03 | 11,28 | 0,75 | 0,85 |
Arab Saudi | 27.464 | 16.059.636 | 584,8 | 14,71 | 23,27 | 0,55 | 0,66 |
Australia | 21.812 | 13.659.161 | 626,2 | 58,67 | 58,39 | 0,44 | 0,56 |
Đài Loan | 15.484 | 8.641.871 | 558,1 | -15,48 | 1,2 | 0,31 | 0,35 |
Tanzania | 15.173 | 8.719.869 | 574,7 | -6,1 | -2,3 | 0,3 | 0,36 |
Mỹ | 14.852 | 10.179.745 | 685,4 | 18,02 | 22,5 | 0,3 | 0,42 |
Ba Lan | 7.733 | 3.977.237 | 514,3 | 9,86 | 8,84 | 0,15 | 0,16 |
Nga | 7.613 | 3.284.908 | 431,5 | -62,25 | -60,21 | 0,15 | 0,13 |
Hà Lan | 6.721 | 3.438.116 | 511,5 | 36,58 | 35,41 | 0,13 | 0,14 |
Nam Phi | 5.046 | 2.765.156 | 548,0 | -31,51 | -23,01 | 0,1 | 0,11 |
Angola | 3.112 | 1.481.130 | 475,9 | -76,88 | -70,67 | 0,06 | 0,06 |
Pháp | 2.803 | 1.654.197 | 590,2 | 112,99 | 117,67 | 0,06 | 0,07 |
Ukraine | 2.020 | 1.219.504 | 603,7 | 20,38 | 39,46 | 0,04 | 0,05 |
Chile | 1.568 | 722.788 | 461,0 | 36,11 | 27,25 | 0,03 | 0,03 |
Tây Ban Nha | 1.371 | 747.327 | 545,1 | 107,1 | 142,76 | 0,03 | 0,03 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 833 | 521.581 | 626,1 | -33,94 | -11,85 | 0,02 | 0,02 |
Bangladesh | 561 | 288.749 | 514,7 | -88,87 | -84,32 | 0,01 | 0,01 |
Bỉ | 385 | 240.302 | 624,2 | -69,87 | -72,78 | 0,01 | 0,01 |
Algeria | 334 | 224.725 | 672,8 | -96,3 | -93,79 | 0,01 | 0,01 |
Brunei | 321 | 136.104 | 424,0 | -95,92 | -95,83 | 0,01 | 0,01 |