Tại Việt Nam, xe máy là phương tiện di chuyển chính của mọi người, vì vậy, sở hữu xe máy là nhu cầu rất thiết yếu của mỗi gia đình cũng như cá nhân.
Để sở hữu một chiếc xe máy mới, ngoài giá xe, người mua còn phải chi trả thêm một khoản thuế và phí khác. Nhưng cách tính thuế và phí giữa các địa phương, các khu vực cũng không giống nhau.
Thường ở các thành phố lớn sẽ áp mức giá cao hơn so với tỉnh khác. Do đó, để không bị bất ngờ khi đi đến đại lý mua xe và có thể chủ động trong mọi tình huống, người mua cần cập nhật những khoản chi phí khi sở hữu một chiếc xe máy mới.
Giá lăn bánh xe máy tại thị trường Việt Nam là tổng của các đơn vị gồm giá bán niêm yết đã được hãng thông báo đến các đại lý ủy quyền trên toàn quốc, phí trước bạ cho xe máy, phí cấp đăng ký xe và biển số xe máy và bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Ảnh minh họa. |
Sau khi người dùng mua xe máy mới, việc đầu tiên cần phải làm là đóng phí trước bạ xe máy tại các Chi cục thuế. Tùy theo hộ khẩu, giá tính phí trước bạ xe máy ở các tỉnh thành là khác nhau.
Tại các thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở, mức phí trước bạ dành cho xe máy là 5% trên khung giá của cơ quan thuế.
Các khu vực còn lại mức phí trước bạ cho xe máy là 2% trên khung giá của cơ quan thuế.
Nhiều trường hợp giá xe máy bán ra thấp hơn thì người mua vẫn đóng phí theo khung giá của cơ quan thuế. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành, theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Phí cấp đăng ký xe và biển số xe máy sẽ khác nhau tùy thuộc vào nơi người mua cư trú và giá trị của xe.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC thì các mức phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000 – 1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000 – 2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000 – 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho xe máy là một trong những loại giấy tờ người điều khiển xe máy phải có để có thể tham gia giao thông.
Người mua có thể lựa chọn 3 mức bảo hiểm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: 66.000 đồng.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự + Bảo hiểm tai nạn cho 2 người ngồi trên xe (mức 10 triệu /người): 86.000 đồng.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự + Bảo hiểm tai nạn cho 2 người ngồi trên xe (mức 20 triệu /người): 106.000 đồng.
Vậy nếu người tham gia giao thông không mang theo người hoặc không còn hiệu lực hoặc không có bảo hiểm xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điều 21 nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực….
Từ vụ lái xe đâm 2 bà bầu nhập viện ở Hà Nội, uống rượu bia rồi lái xe bị phạt bao nhiêu?
Luật giao thông đường bộ 2008 quy định cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện giao thông là nhằm loại trừ nguy hiểm ... |
Xe đạp đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp đi vào đường có biển cấm xe đạp là như thế nào? |
Ô tô đi lùi tại đường vành đai 3 trên cao bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều khiển xe ô tô đi lùi trên đường vành đai 3 trên cao là một trong những lỗi có mức phạt khá nặng theo ... |