Điều 99, Luật Nhà ở 2014 của Việt Nam quy định, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định dựa vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, nơi xây dựng tòa nhà. Vậy chung cư có thời hạn bao lâu? Cụ thể:
Trong thực tế, tùy vào quá trình sử dụng cũng như các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, địa chính,... mà tuổi thọ của căn chung cư cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, niên hạn nhiều nhất mà một căn chung cư có thể tồn tại sẽ là 70 năm. Hết thời hạn này, nếu chung cư vẫn chất lượng tốt vẫn cho sử dụng tiếp, nhưng phải có kiểm định lại đảm bảo an toàn. Trường hợp chung cư hư hỏng, xuống cấp phải cải tạo lại. Còn nếu chung cư xuống cấp nặng, nghiêng, lún thì phải di dời hoặc phải bỏ tiền ra xây mới.
Điểm a, Khoản 2, Điều 99, Luật Nhà ở 2014 có quy định, trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người ở thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định. Trường hợp chung cư còn niên hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng hoặc thuộc diện quy hoạch xây dựng thì chủ sở hữu buộc lòng phải phá dỡ căn nhà theo luật định.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số thông tin về việc phá bỏ chung cư cũng như các cách thức bồi thường, tái định cư như:
Trường hợp 1: Nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ bị phá bỏ: Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Trường hợp 2: Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy chữa cháy; cấp, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành,...
Trường hợp 3: Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các cấu kiện kết cấu chính của công trình, gồm móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định, nhưng nằm trong khu vực có nhà chung cư thuộc diện bị phá dỡ theo quy định khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở.
Đối với công trình xây dựng không thuộc sở hữu Nhà nước, chủ sở hữu căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ được thì căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án tại từng khu vực, UBND cấp tỉnh quyết định hệ số k bồi thường từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng căn hộ cũ ghi trong giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ hoặc diện tích đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận, làm cơ sở để chủ đầu tư lập phương án bồi thường.
Đối với công trình chung cư thuộc sở hữu Nhà nước, người đang thuê được bố trí thuê căn hộ có diện tích theo thiết kế được duyệt, nhưng không thấp hơn diện tích sử dụng căn hộ cũ, trừ trường hợp không có nhu cầu thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở được áp dụng như đối với giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Nếu Nhà nước bán căn hộ này thì người đang thuê được mua theo quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Trường hợp giá trị căn hộ tái định cư lớn hơn giá trị căn hộ cũ sau khi quy đổi theo hệ số k quy định tại điểm a khoản này, thì các bên ký hợp đồng mua bán, hoặc thuê mua nhà ở tái định cư và phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch này. Nếu chủ sở hữu không mua, thuê mua thì không được bố trí tái định cư và được thanh toán bằng tiền đối với toàn bộ giá trị được bồi thường theo quy định.
Trường hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ đầu tư có diện tích nhà, đất tại địa điểm khác để bố trí tái định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì được bố trí tái định cư theo cơ chế quy định.