Chiều nay (6/9), Nhóm Xếp hạng đại học Việt Nam phối hợp với Tạp chí Tia Sáng công bố chiều bảng xếp hạng đại học Việt Nam đầu tiên do nhóm tiến hành. Đây là một nhóm chuyên gia độc lập đã thực hiện một đề án xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam từ năm 2014 đến nay với nhiều bước, từ xây dựng tiêu chí, thử nghiệm mẫu nhỏ, thu thập và xử lý dữ liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu từ hơn 100 trường đại học, học viện, nhóm đã có bảng xếp hạng của 49 trường. Đứng đầu danh sách tổng thể là Đại học Quốc gia Hà Nội ở vị trí số 1. Vị trí thứ 4 thuộc về ĐH Đà Nẵng, Đại học Quốc gia TP HCM xếp ở vị trí thứ 5. Đại học Bách khoa Hà Nội nằm ở vị trí số 7.
TS Lưu Quang Hưng - chủ biên báo cáo xếp hạng đại học Việt Nam trình bày tại hội thảo chiều 6/9. Ảnh: Đình Tuệ. |
Đặc biệt, một số trường đại học đặc thù cũng nằm ở vị trí khá cao như: Học viện Nông nghiệp Việt Nam đứng thứ 3, ĐH Cần Thơ xếp thứ 6, ĐH Sư phạm Hà Nội thứ 10. Ngoài ra còn có Trường ĐH Tôn Đức Thắng đứng thứ 2, Trường ĐH Duy Tân đứng thứ 9.
Một số trường đại học thuộc "tốp trên" nhiều năm nay thì lại nằm ở thứ hạng trung bình trong bảng xếp hạng lần này. Cụ thể, Trường ĐH Ngoại thương xếp thứ 23, Trường ĐH Thương mại thứ 29, Trường ĐH Kinh tế quốc dân xếp thứ 30, Học viện Tài chính xếp thứ 40.
Sau đây là bảng thống kê vị trí xếp hạng theo từng nhóm tiêu chí:
Cơ sở giáo dục đại học | Điểm xếp hạng tổng thế | Vị trí xếp hạng | |||
Tổng thể | Nghiên cứu khoa học | Giáo dục và đào tạo | Cơ sở vật chất và quản trị | ||
Đại học Quốc gia Hà Nội | 85.3 | 1 | 2 | 1 | 1 |
Trường ĐH Tôn Đức Thắng | 72.0 | 2 | 1 | 5 | 24 |
HV Nông nghiệp | 70.6 | 3 | 4 | 8 | 6 |
Đại học Đà Nẵng | 68.7 | 4 | 6 | 4 | 18 |
Đại học Quốc gia TPHCM | 67.8 | 5 | 5 | 2 | 39 |
Trường ĐH Cần Thơ | 64.6 | 6 | 12 | 6 | 3 |
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội | 64.1 | 7 | 7 | 11 | 25 |
Đại học Huế | 62.2 | 8 | 14 | 3 | 15 |
Trường ĐH Duy Tân | 61.1 | 9 | 3 | 16 | 46 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội | 60.4 | 10 | 9 | 13 | 20 |
Trường ĐH Quy Nhơn | 59.6 | 11 | 8 | 22 | 22 |
Trường ĐH Mỏ-Địa chất | 57.8 | 12 | 15 | 10 | 26 |
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 | 56.9 | 13 | 10 | 34 | 4 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM | 56.7 | 14 | 13 | 25 | 10 |
Trường ĐH Lâm nghiệp | 56.4 | 15 | 17 | 17 | 9 |
Trường ĐH Thủy lợi | 56.4 | 16 | 16 | 18 | 11 |
Đại học Thái Nguyên | 54.2 | 17 | 20 | 7 | 34 |
Trường ĐH Y-Dược TPHCM | 53.3 | 18 | 18 | 40 | 2 |
Trường ĐH Xây dựng | 52.9 | 19 | 27 | 9 | 23 |
Trường ĐH Y Hà Nội | 51.2 | 20 | 11 | 44 | 19 |
Trường ĐH Vinh | 50.4 | 21 | 24 | 15 | 30 |
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội | 50.2 | 22 | 19 | 23 | 37 |
Trường ĐH Ngoại thương | 47.3 | 23 | 25 | 35 | 17 |
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM | 46.1 | 24 | 21 | 20 | 48 |
Trường ĐH Đà Lạt | 45.9 | 25 | 28 | 37 | 12 |
Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội | 45.7 | 26 | 26 | 12 | 49 |
Trường ĐH Hàng hải | 45.1 | 27 | 37 | 24 | 7 |
HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 44.1 | 28 | 23 | 28 | 45 |
Trường ĐH Thương mại | 43.4 | 29 | 41 | 14 | 5 |
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân | 43.3 | 30 | 29 | 19 | 43 |
Trường ĐH Kiến trúc TPHCM | 41.4 | 31 | 33 | 43 | 13 |
Trường ĐH Luật TPHCM | 41.3 | 32 | 34 | 45 | 8 |
Trường ĐH Tây Nguyên | 40.6 | 33 | 32 | 29 | 36 |
Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội | 39.7 | 34 | 35 | 26 | 40 |
Trường ĐH Dược Hà Nội | 39.6 | 35 | 22 | 48 | 27 |
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM | 39.5 | 36 | 36 | 31 | 33 |
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 39.0 | 37 | 31 | 32 | 42 |
Trường ĐH Hoa Sen | 37.3 | 38 | 30 | 36 | 47 |
Trường ĐH Hà Nội | 36.6 | 39 | 40 | 41 | 16 |
HV Tài chính | 36.0 | 40 | 44 | 27 | 14 |
Trường ĐH Sư phạm TPHCM | 35.8 | 41 | 38 | 38 | 32 |
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | 35.5 | 42 | 39 | 33 | 29 |
HV Báo chí và Tuyên truyền | 29.7 | 43 | 49 | 21 | 31 |
Trường ĐH Y-Dược Thái Bình | 27.4 | 44 | 48 | 30 | 28 |
HV Ngoại giao | 26.3 | 45 | 43 | 47 | 21 |
Trường ĐH Luật Hà Nội | 24.4 | 46 | 46 | 39 | 44 |
HV Ngân hàng | 24.2 | 47 | 47 | 42 | 38 |
Trường ĐH Văn hóa | 23.7 | 48 | 45 | 46 | 35 |
Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng | 23.2 | 49 | 42 | 49 | 41 |
Ngoài ra, TS Lưu Quang Hưng - thành viên nhóm xếp hạng cũng lưu ý, căn cứ chủ yếu để xếp thứ hạng là thành tích của công bố quốc tế, phản ánh thành quả của chính sách đầu tư và khuyến khích xuất bản của các cơ sở đào tạo này. Số sinh viên được đào tạo và tỷ lệ có việc làm, chất lượng đội ngũ giảng dạy cũng là các tiêu chí quan trọng.
Cũng theo ông Hưng, trong quá trình nghiên cứu, đánh giá để xếp hạng đã gặp nhiều khó khăn như mô hình đại học không thống nhất, thiếu số liệu, số liệu không đồng nhất do sai số nhiều khi tra cứu ở các kênh khác nhau, nhiều số liệu không đáng tin cậy. Nhóm mong muốn góp phần tạo nên động lực cho các trường ĐH Việt Nam nhìn nhận lại mình và chuyển động.
"Những nguyên tắc được đề ra khi nhóm tiến hành đánh giá là phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, định lượng, khả tín, khách quan, hướng tới chuẩn mực quốc tế. Việc đánh giá của nhóm hoàn toàn độc lập, không dựa vào đánh giá của một cơ quan nào và cũng không phục vụ lợi ích của nhóm", TS Lưu Quang Hưng nhấn mạnh thêm.
Nữ sinh nghèo mồ côi cha: 'Học tập để thay đổi cuộc đời bằng tài năng của mình' Dù sống trong cảnh "mẹ góa con côi", nữ sinh Trịnh Thị Hồng đã nỗ lực phi thường để ghi tên mình vào danh sách ... |