Lãi suất ngân hàng LienVietPostBank cập nhật tháng 1/2023

Theo ghi nhận mới nhất, lãi suất dành cho sản phẩm tiết kiệm thường tại ngân hàng LienVietPostBank vẫn được niêm yết trong khoảng 6 - 8,5%/năm đối với phương thức lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1 - 60 tháng.

Lãi suất ngân hàng LienVietPostBank với sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn thường

Trong tháng 1, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) vẫn giữ nguyên lãi suất tiền gửi dành cho tất cả kỳ hạn đối với sản phẩm tiết kiệm thường.

Đầu tiên, với phương thức lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất hiện đang dao động trong khoảng 6 - 8,5%/năm với kỳ hạn 1 - 60 tháng.

Trong đó, tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến 5 tháng có lãi suất tiết kiệm ổn định tại mức 6%/năm. Lãi suất dành cho các kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng cũng không đổi là 8,1%/năm.

Hiện tại, mức lãi suất cao nhất là 8,5%/năm, được ngân hàng huy động cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.

Đối với các khoản tiền gửi mới/tái tục kỳ hạn 13 tháng có số dư tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên/Sổ tiết kiệm/ Hợp đồng tiền gửi, lãi suất huy động lĩnh lãi cuối kỳ hiện là 9,5%/năm và lĩnh lãi hàng tháng là 9,08%/năm.

Ảnh: LienVietPostBank

Khách hàng lựa chọn phương thức lĩnh lãi hàng tháng sẽ được nhận lãi suất ngân hàng LienVietPostBank trong khoảng 5,94 - 8,19%/năm, áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn 2 - 60 tháng. Trong đó, mức lãi suất cao nhất đang được ấn định cho tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng.

Xét đến các phương thức lĩnh lãi khác, ngân hàng hiện quy định như sau:

- Lĩnh lãi hàng quý: lãi suất 7,15 - 8,24%/năm, kỳ hạn 6 - 60 tháng

- Lĩnh lãi trước: lãi suất 5,85 - 7,83%/năm, kỳ hạn 1 - 60 tháng

Hiện tại, lãi suất ngân hàng dành cho tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tuần đến 3 tuần vẫn ổn định tại mức 0,1%/năm, chỉ áp dụng cho phương thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Kỳ hạn

Lãi suất VND

Lãi trả trước

Lãi trả hàng tháng

Lãi trả hàng quý

Lãi trả cuối kỳ

01 tuần

-

-

-

0,1

02 tuần

-

-

-

0,1

03 tuần

-

-

-

0,1

01 tháng

5,97

-

-

6

02 tháng

5,94

5,99

-

6

03 tháng

5,91

5,97

-

6

04 tháng

5,88

5,96

-

6

05 tháng

5,85

5,94

-

6

06 tháng

7,78

7,97

8,02

8,1

07 tháng

7,73

7,94

-

8,1

08 tháng

7,68

7,91

-

8,1

09 tháng

7,63

7,89

7,94

8,1

10 tháng

7,58

7,86

-

8,1

11 tháng

7,54

7,84

-

8,1

12 tháng

7,83

8,19

8,24

8,5

13 tháng (*)

7,78

8,16

-

8,5

15 tháng

7,68

8,11

8,16

8,5

16 tháng

7,63

8,08

-

8,5

18 tháng

7,53

8,03

8,08

8,5

24 tháng

7,26

7,88

7,93

8,5

25 tháng

7,22

7,85

-

8,5

36 tháng

6,77

7,6

7,64

8,5

48 tháng

6,34

7,34

7,38

8,5

60 tháng

5,96

7,1

7,15

8,5

Nguồn: LienVietPostBank

chọn
Bảng giá đất Đà Nẵng sau điều chỉnh có nơi tăng 156%
Sau điều chỉnh, đường Bạch Đằng (đoạn từ đường Lê Duẩn đến Nguyễn Văn Linh) là nơi có giá đất ở tại vị trí 1 cao nhất tại TP Đà Nẵng, với gần 341 triệu đồng/m2.