Ảnh minh họa. |
Quy định về chế độ hưu trí từ ngày 1/1/2018 trở đi so với trước ngày 1/1/2018
Thứ nhất, về tuổi nghỉ hưu:
+ Các trường hợp không thay đổi điều kiện về tuổi đời:
- Người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi đối với lao động nam, 55 tuổi đối với lao động nữ;
- Người lao động có đủ 15 năm làm nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt năng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ;
- Người lao động có đủ 15 năm làm việc khai thác than trong hầm lò là từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì không kể tuổi.
- Lao động nữ khi nghỉ việc là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH thì được nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi.
- Người làm việc trong điều kiện lao động bình thường bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên là nam đủ 50 tuổi và nữ đủ 45 tuổi;
- Người có đủ 15 năm làm việc đặc biệt năng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi
+ Trường hợp thay đổi điều kiện về tuổi đời khi nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Đây là quy định tiếp tục lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu kể từ ngày 1/1/2016 đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Do đó, người lao động nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên phải đạt độ tuổi như sau (trước năm 2018 quy định nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi):
- Nghỉ trong năm 2018, nam đủ 53 tuổi, nữ đủ 48 tuổi
- Nghỉ trong năm 2019, nam đủ 54 tuổi, nữ đủ 49 tuổi
- Nghỉ từ năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
Thứ hai, về thời gian đóng BHXH: Từ năm 2018 trở đi vẫn giữ nguyên điều kiện có đủ 20 năm đóng BHXH đối với tất cả các trường hợp. Riêng lao động nữ khi nghỉ việc đã 55 tuổi là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì giữ nguyên điều kiện có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH cũng được nghỉ hưu.
Thứ ba, về cách tính lương hưu
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (hoặc thu nhập tháng đóng BHXH đối với BHXH tự nguyện).
+ Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu đúng tuổi có thay đổi như sau:
Từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính:
Lao động nam được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH khi có thời gian đóng BHXH đủ 16 năm và nghỉ hưu năm 2018, đủ 17 năm và nghỉ hưu năm 2019, đủ 18 năm và nghỉ hưu năm 2020, đủ 19 năm và nghỉ hưu năm 2021, đủ 20 năm và nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi; lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi thì 15 năm đóng BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (trước năm 2018 lao động nam chỉ cần có đủ 15 năm đóng BHXH đã được tính bằng 45%).
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động (cả nam và nữ) được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% (trước năm 2018, lao động nữ cứ mỗi năm đóng BHXH tăng thêm sau khi đạt tỷ lệ 45% được tính thêm 3%).
Nội dung tính tỷ lệ hưởng lương hưu trước năm 2018 và từ năm 2018 trở đi thể hiện ở bảng sau:
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% đối với |
Tỷ lệ tăng thêm cho mỗi năm đóng BHXH sau khi đạt 45% đối với |
||
Lao động nữ |
Lao động nam |
Lao động nữ |
Lao động nam |
|
2016 |
15 năm |
15 năm |
3% |
2% |
2017 |
15 năm |
15 năm |
3% |
2% |
2018 |
15 năm |
16 năm |
2% |
2% |
2019 |
15 năm |
17 năm |
2% |
2% |
2020 |
15 năm |
18 năm |
2% |
2% |
2021 |
15 năm |
19 năm |
2% |
2% |
Từ 2022 trở đi |
15 năm |
20 năm |
2% |
2% |
+ Đối với người nghỉ hưu trước tuổi (Khoản 3 Điều 56): Từ năm 2018 không thay đổi cách tính trừ tỷ lệ do nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể: Sau khi tính tỷ lệ như trên,cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (cả nam và nữ); trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ %.
+ Đối với cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:Từ năm 2018 trở đi không thay đổi cách tính mức bình quân tiền lương thángđóng BHXH
Qua các thông tin ở điểm 1 có thể thấy, kể từ ngày 1/1/2018 trở đi, cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu có thay đổi so với nghỉ hưu trước năm 2018. Tuy nhiên, việc điều chỉnh này chỉ tác động trực tiếp đến một số nhóm đối tượng chứ không phải tất cả các đối tượng hưởng lương hưu từ năm 2018 trở đi đều bị giảm lương hưu. Trường hợp đủ điều kiện về tuổi đời mà chưa đủ số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ 75% thì khi nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi đa số lao động nữ bị giảm tỷ lệ lương hưu so với hiện hành.
Trường hợp nghỉ hưu mà chưa đủ tuổi đời theo quy định thì còn phải giảm trừ tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi (mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trừ 2%). Điều đó có nghĩa là, nếu người lao động nghỉ hưu sớm trước tuổi càng nhiều, thì tỷ lệ giảm trừ càng nhiều. Trong khi đó, nếu tiếp tục đóng BHXH thêm 1 năm thì tỷ lệ lương hưu cũng tăng tương ứng 2%.
Do đó, có thể khẳng định rằng, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ thấp khi nghỉ hưu sớm và càng thấp hơn nếu thời gian đóng BHXH không nhiều.
Ngoài ra, Luật BHXH 2014 còn quy định: Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động để bảo đảm lương hưu được cải thiện hơn, bù cho việc giảm sút tỷ lệ hưởng lương hưu khi phải tham gia BHXH thêm 5 năm cho cả nam và nữ để đạt tỷ lệ hưởng tối đa là 75%. Do đó, khi mức đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở tổng thu nhập của người lao động càng cao thì lương hưu sẽ cao hơn so với trước 2018.
Do lương hưu là chế độ người lao động được hưởng lâu dài nên nếu mức lương hưu khi bắt đầu nghỉ hưu thấp sẽ ảnh hưởng suốt cả thời gian về sau. Mặt khác, mức hưởng lương hưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi đời, thời gian đóng BHXH, mức lương đóng BHXH, điều kiện làm việc…
Do đó, khi người lao động còn sức khỏe, có công việc tốt thì việc tiếp tục đóng BHXH cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để được nhận mức lương hưu cao sẽ đảm bảo tốt hơn thu nhập cho người về hưu.
|