Về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 54 của Luật BHXH 2014:
Lương hưu | = | Tỷ lệ hưởng lương hưu | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
- Về hưu trước ngày 1/1/2018
+ Đối với Nam: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%
+ Đối với Nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 3%
- Về hưu từ ngày 01/01/2018
+ Đối với Nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%
+ Đối với Nam:
• Về hưu từ 01/01/2018: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 16 năm) x 2%;
• Về hưu từ 01/01/2019: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 17 năm) x 2%;
• Về hưu từ 01/01/2020: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 18 năm) x 2%;
• Về hưu từ 01/01/2021: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 19 năm) x 2%;
• Về hưu từ 01/01/2022: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 20 năm) x 2%.
Lưu ý: Tỷ lệ không vượt quá 75%
Ảnh minh họa. |
Mức bình quân đóng tiền lương (Mbqtl) hành tháng được tính như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của số năm cuối trước khi nghỉ việc / (Tx12 tháng)
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH |
Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng BHXH |
Trước ngày 1/1/1995 |
5 năm |
Từ 1/1/1995 đến 31/12/2000 |
6 năm |
Từ 1/1/2001 đến 31/12/2006 |
8 năm |
Từ 1/1/2007 đến 31/12/2015 |
10 năm |
Từ 1/1/2016 đến 31/12/2019 |
15 năm |
Từ 1/1/2020 đến 31/12/2024 |
20 năm |
Từ 1/1/2025 |
Toàn bộ thời gian đóng BHXH |
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH / Tổng số tháng đóng BHXH
- Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo tiền lương do người sử dụng lao động quyết định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mbqtl = ( Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng BHXH
Mức lương hưu được hưởng sẽ thấp hơn với mức thấp hơn với mức của người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014.
Cụ thể mức lương hưu hằng tháng trong trường hợp này được tính như mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hươu, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Đối tượng tinh giản biên chế nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí đã nêu ở trên về BHXH, còn được hưởng thêm các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Đối tượng tinh giản biên chế nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH còn được hưởng thêm:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định
Đối tượng tinh giản biên chế nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Đối tượng tinh giản biên chế nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Hỏi đáp pháp luật: Nghĩa vụ quân sự 2019, lái xe ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tù
Hỏi đáp pháp luật ngày 22/10 có những vấn đề nổi bật sau: Lái xe ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tù ... |
Điều kiện về tuổi đời khi nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động
Anh ruột của ông Phan Tấn Hồng (Bến Tre) sinh ngày 23/7/1966, đóng BHXH được 30 năm, BHTN được 3 năm 1 tháng, bảo hiểm ... |
Hỏi đáp pháp luật: Nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, mức chi hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp
Hỏi đáp pháp luật ngày 19/10 có những vấn đề nổi bật sau: Hướng dẫn đóng BHXH cho người lao động nước ngoài; Có cần ... |
Nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp như thế nào?
Theo quy định pháp luật hiện nay, độ tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 và nữ là 55. Vẫn một vài trường hợp ... |
Độc giả có vướng mắc về pháp lý xin gửi yêu cầu hoặc đề nghị tư vấn qua Email: thuandx@vietnammoi.vn.
Ngoài ra độc giả tham khảo kiến thức luật tại đây! Lưu ý: Những tư vấn theo đề nghị của người gửi câu hỏi qua Email, nội dung trả lời có giá trị tham khảo, phổ biến kiến thức, không dùng làm tài liệu tố tụng. |