Quy hoạch xác định phấn đấu đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 24% - 25%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GDP toàn nền kinh tế là 10%, tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 40%, giảm thiểu chi phí logistics của toàn nền kinh tế so với GDP còn khoảng 20%. Đến năm 2030, các chỉ tiêu này lần lượt là 34% - 35%/năm, 15%, 65%/năm và 15% - 17%/năm.
Tại miền Bắc, hình thành 7 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 1 trung tâm logistics chuyên dụng gắn liền với cảng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế.
Vùng | Phương án quy hoạch |
Đồng bằng sông Hồng | _TP Hà Nội và các tỉnh thuộc Vùng Thủ đô: 1 Trung tâm hạng I (Bắc Hà Nội), 1 Trung tâm hạng II (Nam Hà Nội). Giai đoạn đến năm 2020 (giai đoạn I), Trung tâm Bắc Hà Nội có quy mô tối thiểu 20 ha, Trung tâm Nam Hà Nội có quy mô tối thiểu 15 ha. Giai đoạn đến năm 2030 (giai đoạn 2), Trung tâm Bắc Hà Nội có quy mô trên 50 ha, Trung tâm Nam Hà Nội có quy mô trên 30 ha; 1 Trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài hoặc có đường giao thông thuận tiện kết nối trực tiếp đến cảng hàng không và có khả năng kết nối với vận tải đa phương thức với quy mô tối thiểu 5 - 7 ha (giai đoạn I) và trên 7 ha (giai đoạn II) _Hành lang kinh tế ven biển Đông Nam Bắc bộ: 1 Trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 10 ha đến năm 2020 và trên 30 ha đến năm 2030 _Hành lang kinh tế ven biển Đông Bắc Bắc bộ: 1 Trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 20 ha đến năm 2020 và trên 40 ha đến năm 2030 |
Trung du và miền núi phía Bắc | _Hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng Sơn: 1 Trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 10 ha đến năm 2020 và trên 20 ha đến năm 2030 _Hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai: 1 Trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 20 ha đến năm 2020 và trên 30 ha đến năm 2030 _Hành lang kinh tế Tây Bắc Bắc bộ: 1 Trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 10 ha đến năm 2020 và trên 20 ha đến năm 2030. |
Miền Trung - Tây Nguyên, hình thành 6 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 1 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không.
Vùng | Phương án quy hoạch |
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
| _Khu vực TP Đà Nẵng: 1 trung tâm hạng I, giai đoạn đến năm 2020 quy mô tối thiểu 30 ha, giai đoạn đến năm 2030 có quy mô trên 70 ha; 1 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng hoặc có đường giao thông thuận tiện kết nối trực tiếp đến cảng hàng không với quy mô tối thiểu 3 - 4 ha (giai đoạn I) và 7 - 8 ha (giai đoạn II) _Hành lang kinh tế đường 8, đường 12A và duyên hải Bắc Trung bộ: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 20 ha đến năm 2020 và trên 40 ha đến năm 2030 _Hành lang kinh tế đường 9: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 10 ha đến năm 2020 và trên 20 ha đến năm 2030 _Hành lang kinh tế đường 14B: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 10 ha đến năm 2020 và trên 20 ha đến năm 2030 _Hành lang kinh tế đường 19 và duyên hải Nam Trung bộ: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 20 ha đến năm 2020 và trên 30 ha đến năm 2030 |
Tây Nguyên | Hành lang kinh tế Đông Trường Sơn: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 10 ha đến năm 2020 và trên 20 ha đến năm 2030. |
Miền Nam, hình thành 5 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 1 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không.
Vùng | Phương án quy hoạch |
Đông Nam Bộ | _Khu vực TP HCM và các tỉnh lân cận: 2 trung tâm hạng II (phía Bắc thành phố, phía Nam thành phố), quy mô mỗi trung tâm giai đoạn đến năm 2020 tối thiểu là 40 ha và giai đoạn đến năm 2030 là trên 70 ha; 1 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Long Thành hoặc có đường giao thông thuận tiện kết nối trực tiếp đến cảng hàng không với quy mô tối thiểu 3 - 4 ha (giai đoạn I) và 7 - 8 ha (giai đoạn II) _Tiểu vùng kinh tế các tỉnh Đông Bắc TP HCM: 1 trung tâm hạng I có quy mô tối thiểu 60 ha đến năm 2020 và trên 100 ha đến năm 2030 _Tiểu vùng kinh tế các tỉnh Tây Nam TP HCM: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 20 ha đến năm 2020 và trên 50 ha đến năm 2030 _Tiểu vùng kinh tế trung tâm đồng bằng sông Cửu Long: 1 trung tâm hạng II có quy mô tối thiểu 30 ha đến năm 2020 và trên 70 ha đến năm 2030. |