Quy hoạch tổng thể phát triển cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng phê duyệt ngày 22/9/2021.

Quy hoạch nêu rõ mục tiêu đến năm 2030, hệ thống cảng biển phát triển đồng bộ, hiện đại, dịch vụ chất lượng cao với chỉ tiêu cụ thể như sau: Về năng lực, đáp ứng thông qua lượng hàng hóa từ 1.140 đến 1.423 triệu tấn (trong đó hàng container từ 38 đến 47 triệu TEU); hành khách từ 10,1 đến 10,3 triệu lượt khách.

Về kết cấu hạ tầng, ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa - Vũng Tàu). Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa). Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện.

Tầm nhìn đến năm 2050, năng lực hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,0 đến 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,2 đến 1,3 %/năm.

Quy hoạch các nhóm cảng biển, cảng biển và khu bến cảng

Nhóm cảng biển

Quy hoạch đến năm 2030

Quy hoạch tầm nhìn đến năm 2050

Nhóm cảng biển số 1 (gồm 5 cảng biển): Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình.

 

 

Hàng hóa thông qua từ 305 đến 367 triệu tấn (hàng container từ 11 đến 15  triệu TEU);

Hành khách từ 162.000 đến 164.000 lượt khách.

 

Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0 đến 5,3 %/năm;

Hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5 đến 1,6%/năm;

Hoàn thành đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông Cấm;

Đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn - Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.

 

Nhóm cảng biển số 2 (gồm 6 cảng biển): Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

 

 

Hàng hóa thông qua từ 172 đến 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 1,0 triệu TEU);

Hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách.

 

Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6 đến 4,5%/năm;

Hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,4 đến 0,5%/năm;

Hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương - Hòn La.

 

Nhóm cảng biển số 3 (gồm 8 cảng biển): Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa (gồm khu vực huyện đảo Trường Sa), Ninh Thuận và Bình Thuận.

 

 

Hàng hóa thông qua từ 138 đến 181 triệu tấn (hàng container đạt từ 1,8 đến 2,5 triệu TEU);

Hành khách từ 1,9 đến 2,0 triệu lượt khách.

 

Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5 đến 5,5 %/năm;

Hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,7 đến 1,8%/năm;

Hoàn thành đầu tư toàn bộ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).

 

Nhóm cảng biển số 4 (gồm 5 cảng biển): TP HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và Long An.

 

 

Hàng hóa thông qua từ 461 đến 540 triệu tấn (hàng container từ 23 đến 28 triệu TEU);

Hành khách từ 1,7 đến 1,8 triệu lượt khách.

 

Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 đến 3,8 %/năm;

Hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,9 đến 1,0 %/năm;

Hoàn thành đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ. Nghiên cứu hình thành các khu bến cảng mới tại Cần Giờ (trên sông Gò Gia), hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục nghiên cứu di dời các khu bến khác.

Nhóm cảng biển số 5 (gồm 12 cảng biển): Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang.

 

 

Hàng hóa thông qua từ 64 đến 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 0,8 triệu TEU);

Hành khách từ 6,1 đến 6,2 triệu lượt khách.

 

Đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 đến 6,1%;

Hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 đến 1,25%.

Hình thành cảng cửa ngõ khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

 

 

Theo quy hoạch, đến năm 2030, tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 33.600 ha và tổng nhu cầu sử dụng mặt nước phát triển hệ thống cảng biển khoảng 606.000 ha. Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển khoảng 313.000 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa), được huy động chủ yếu từ nguồn ngoài ngân sách, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. 

Xem chi tiết: Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 TẠI ĐÂY.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.