9 tháng đầu năm nay cả nước xuất khẩu gần 7 triệu tấn sắt thép thu về trên 3,65 tỉ USD, giá xuất trung bình đạt 522,2 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái, tăng 44% về lượng, tăng 16% kim ngạch nhưng giảm 20% về giá.
Số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, riêng tháng 9 Việt Nam xuất khẩu 1,04 triệu tấn sắt thép mang về 544,2 triệu USD, giá trung bình 523,4 USD/tấn. So tháng 8, giảm 11% về lượng, giảm 6% kim ngạch nhưng tăng 5,4% giá.
So với tháng liền trước, xuất khẩu sắt thép sang phần lớn thị trường tăng trong tháng 9.
Điển hình như sắt thép xuất sang Italy tăng 818% lượng, 370% kim ngạch, đạt 4.243 tấn trị giá gần 4 triệu USD; Singapore tăng 251% lượng, 370% kim ngạch, đạt 3.122 tấn trị giá gần 2,1 triệu USD; Myanmar tăng 171% lượng, 150% kim ngạch, đạt 5.834 tấn tương đương 3,6 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 63% lượng, 82% kim ngạch đạt 51 tấn thu về 0,05 triệu USD; Đức giảm 44% lượng, 55% kim ngạch đạ 213 tấn trị giá 0,24 triệu USD.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm 36% tổng lượng và chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép cả nước, đạt 2,53 triệu tấn, tương đương 1,04 tỉ USD, giá trung bình 410,5 USD/tấn. Đây cũng là thị trường mà sắt thép Việt Nam xuất khẩu có giá thấp nhất. So cùng kì năm ngoái tăng mạnh 1.732% về lượng, tăng 1.418% về kim ngạch nhưng giảm 17% về giá.
Đứng thứ hai là Campuchia chiếm 17% lượng và kim ngạch, đạt 1,18 triệu tấn trị giá 625, triệu USD, giá 529 USD/tấn. So cùng kì giảm cả về lượng, kim ngạch và giá tương ứng 9%, 19% và 11%.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu sắt thép nhiều nhất 9 tháng 2020
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm xuất khẩu sắt thép sang đa số thị trường có kim ngạch giảm. Trong đó, giảm mạnh như Ai Cập giảm 96% cả về lượng và kim ngạch; Arab Saudi giảm 90% lượng và kim ngạch; Mỹ giảm 56% lượng và giảm 51% kim ngạch.
Ngược lại, xuất khẩu sang Brazil tăng đến 196% lượng và tăng 145% kim ngạch; sang Đức tăng 143% lượng và tăng 93% kim ngạch; Philippines tăng 110% lượng và tăng 79% kim ngạch.
Top 10 thị trường có giá xuất khẩu sắt thép cao nhất 9 tháng đầu năm 2020 của nước ta ghi nhận Hong Kong tiếp tục đứng đầu với giá đạt 2.661 USD/tấn, gấp hơn 5 lần giá xuất trung bình của cả nước.
Xuất nhập khẩu sắt thép của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2020
Chi tiết xuất khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường | 9 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 6.996.716 | 3.653.677.193 | 522,2 | 44,42 | 16,01 | 100 | 100 |
Trung Quốc | 2.533.481 | 1.039.993.093 | 410,5 | 1.732,20 | 1.418,33 | 36,21 | 28,46 |
Campuchia | 1.181.421 | 625.086.494 | 529,1 | -9,22 | -19,12 | 16,89 | 17,11 |
Thái Lan | 530.544 | 297.648.515 | 561,0 | 84,61 | 68,24 | 7,58 | 8,15 |
Malaysia | 459.539 | 262.173.466 | 570,5 | -18,8 | -25,46 | 6,57 | 7,18 |
Indonesia | 353.427 | 212.236.477 | 600,5 | -40,98 | -47,27 | 5,05 | 5,81 |
Philippines | 377.105 | 163.171.922 | 432,7 | 109,52 | 78,77 | 5,39 | 4,47 |
Mỹ | 146.875 | 130.928.906 | 891,4 | -55,95 | -51,11 | 2,1 | 3,58 |
Hàn Quốc | 205.660 | 114.331.758 | 555,9 | 14,34 | -6,94 | 2,94 | 3,13 |
Đài Loan | 198.437 | 102.339.491 | 515,7 | 35,24 | 20,49 | 2,84 | 2,8 |
Ấn Độ | 69.830 | 58.867.206 | 843,0 | 6,76 | 9,95 | 1 | 1,61 |
Lào | 85.738 | 55.007.610 | 641,6 | -6,76 | -15,9 | 1,23 | 1,51 |
Nhật Bản | 87.444 | 52.882.646 | 604,8 | -50,06 | -45,98 | 1,25 | 1,45 |
Bỉ | 65.615 | 46.632.227 | 710,7 | -49,08 | -45,34 | 0,94 | 1,28 |
Italy | 25.623 | 30.861.301 | 1.204,4 | -67,76 | -40,45 | 0,37 | 0,84 |
Tây Ban Nha | 33.888 | 28.269.076 | 834,2 | -22,2 | -14,88 | 0,48 | 0,77 |
Anh | 31.373 | 22.314.127 | 711,3 | 19,28 | 12,94 | 0,45 | 0,61 |
Australia | 30.386 | 21.850.755 | 719,1 | 9,47 | -1,84 | 0,43 | 0,6 |
Pakistan | 42.522 | 20.554.266 | 483,4 | -5,34 | -10,28 | 0,61 | 0,56 |
Myanmar | 31.886 | 20.269.872 | 635,7 | 30,33 | 12,93 | 0,46 | 0,55 |
Singapore | 36.084 | 18.289.451 | 506,9 | 119,73 | 49,68 | 0,52 | 0,5 |
Brazil | 16.734 | 12.550.683 | 750,0 | 196,23 | 144,64 | 0,24 | 0,34 |
UAE | 7.486 | 5.595.576 | 747,5 | 19,6 | 19,33 | 0,11 | 0,15 |
Nga | 5.439 | 4.958.100 | 911,6 | 19,99 | 7,58 | 0,08 | 0,14 |
Đức | 2.517 | 3.262.204 | 1.296,1 | 143,19 | 93,4 | 0,04 | 0,09 |
Bangladesh | 2.868 | 1.752.501 | 611,1 | 34,33 | 32,98 | 0,04 | 0,05 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 791 | 1.059.809 | 1.339,8 | -42,01 | -42,98 | 0,01 | 0,03 |
Kuwait | 1.055 | 771.819 | 731,6 | 75,54 | 59,2 | 0,02 | 0,02 |
Argentina | 446 | 613.135 | 1.374,7 | -29,65 | -49,1 | 0,01 | 0,02 |
Arab Saudi | 603 | 488.509 | 810,1 | -90,23 | -88,88 | 0,01 | 0,01 |
Hong Kong | 153 | 407.064 | 2.660,5 | 2 | -18,01 | 0 | 0,01 |
Ai Cập | 51 | 38.971 | 764,1 | -96,52 | -96,08 | 0 | 0 |