Quy hoạch xác định mục tiêu giai đoạn 2010 - 2015 là thiết lập và đưa vào hoạt động 16 khu bảo tồn biển. Bên cạnh đó, có ít nhất 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam nằm trong các khu bảo tồn biển và khoảng 30% diện tích của từng khu bảo tồn biển được bảo vệ nghiêm ngặt.
Với giai đoạn 2016 - 2020, nghiên cứu, đề xuất quy hoạch phát triển mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển. Điều tra, khảo sát và thiết lập và đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn biển mới.
Danh sách các khu bảo tồn biển Việt Nam năm 2015
STT | Tên gọi khu bảo tồn biển/tỉnh | Tổng diện tích (ha) | Trong đó diện tích biển (ha) |
1 | Đảo Trần/Quảng Ninh | 4.200 | 3900 |
2 | Cô Tô/Quảng Ninh | 7.850 | 4000 |
3 | Bạch Long Vĩ/Hải Phòng | 20.700 | 10.900 |
4 | Cát Bà/Hải Phòng | 20.700 | 10.900 |
5 | Hòn Mê/Thanh Hóa | 6.700 | 6200 |
6 | Cồn Cỏ/Quảng Trị | 2.490 | 2.140 |
7 | Hải Vân - Sơn Chà/Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng | 17.039 | 7.626 |
8 | Cù Lao Chàm/Quảng Nam | 8.265 | 6.716 |
9 | Lý Sơn/Quảng Ngãi | 7.925 | 7.113 |
10 | Nam Yết/Khánh Hòa | 35.000 | 20.000 |
11 | Vịnh Nha Trang/Khánh Hòa | 15.000 | 12.000 |
12 | Núi Chúa/Ninh Thuận | 29.865 | 7.352 |
13 | Phú Quý/Bình Thuận | 18.980 | 16.680 |
14 | Hòn Cau/Bình Thuận | 12.500 | 12.390 |
15 | Côn Đảo/Bà Rịa - Vũng Tàu | 29.400 | 23.000 |
16 | Phú Quốc/Kiên Giang | 33.657 | 18.700 |
Tổng nhu cầu vốn đầu tư quy hoạch dự kiến là 460 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 dự tính khoảng 300 tỷ đồng (bao gồm: Nguồn vốn ngân sách trung ương185 tỷ đồng; Nguồn vốn ngân sách địa phương 90 tỷ đồng; Vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, phi Chính phủ 25 tỷ đồng);
Giai đoạn 2016 - 2020 dự tính khoảng 160 tỷ đồng (bao gồm: Nguồn vốn ngân sách trung ương 145 tỷ đồng; Vốn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, phi Chính phủ 15 tỷ đồng).
Xem chi tiết: Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 TẠI ĐÂY.