Nhập khẩu tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 28.523 chiếc, giảm 40%; ô tô vận tải 6.541 chiếc, giảm 54%.
Trong tháng 5, ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu chủ yếu có xuất xứ từ Indonesia với 2.544 chiếc, Thái Lan 1.092 chiếc và Trung Quốc với 390 chiếc.
Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này chiếm tới 83% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng.
Loại xe | Tháng 4/2020 | Tháng 5/2020 | ||||
Lượng (chiếc) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/chiếc) | Lượng (chiếc) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/chiếc) | |
Tổng | 4.918 | 131.028.359 | 26.643 | 4.866 | 108.693.133 | 22.337 |
Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống | 3.491 | 80.169.094 | 22.965 | 4.071 | 76.380.778 | 18.762 |
Ô tô trên 9 chỗ ngồi | 14 | 102.095 | 7.293 | 7 | 212.083 | 30.298 |
Ô tô vận tải | 840 | 21.741.892 | 25.883 | 292 | 8.388.101 | 28.726 |
Ô tô loại khác | 573 | 29.015.276 | 50.637 | 496 | 23.712.169 | 47.807 |
Lũy kế 5 tháng, Việt Nam nhập khẩu 36.798 chiếc ô tô với tổng trị giá 811,2 triệu USD, giảm hơn 43% về lượng và cả về giá so với cùng kì năm ngoái.
Trong đó, tính trung bình đơn giá mỗi chiếc thì ô tô Ấn Độ là đắt nhất với 188.927 USD/chiếc; kế đến là ô tô từ Canada 139.134 USD/chiếc; ô tô từ Nga 96.939 USD/chiếc... Trong khi đó, thấp nhất là ô tô từ Indonesia với trung bình 12.723 USD/chiếc.
Giá trung bình mỗi chiếc ô tô Việt Nam nhập khẩu từ các nước trong 5 tháng đầu năm 2020
Số lượng ô tô Việt Nam nhập khẩu từ các nước trong 5 tháng đầu năm 2020
Nhập khẩu ô tô 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường | 5 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | ||||
Lượng (chiếc) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/chiếc) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 36.798 | 811.244.027 | 22.046 | -43,21 | -43,08 | 100 | 100 |
Thái Lan | 15.877 | 340.725.683 | 21.460 | -58,64 | -55,34 | 43,15 | 42 |
Indonesia | 15.783 | 200.811.236 | 12.723 | -18,97 | -27,45 | 42,89 | 24,75 |
Trung Quốc | 1.537 | 64.762.506 | 42.136 | -25,35 | -27,62 | 4,18 | 7,98 |
Nhật Bản | 1.197 | 52.709.787 | 44.035 | -21,41 | -31,58 | 3,25 | 6,5 |
Đức | 510 | 30.496.033 | 59.796 | -22,14 | -35,8 | 1,39 | 3,76 |
Mỹ | 363 | 19.775.011 | 54.477 | -46,14 | -14,45 | 0,99 | 2,44 |
Hàn Quốc | 348 | 17.276.835 | 49.646 | 12,26 | -24,73 | 0,95 | 2,13 |
Nga | 165 | 15.978.238 | 96.838 | -69,67 | -65,63 | 0,45 | 1,97 |
Anh | 113 | 10.050.059 | 88.939 | -51,29 | -36,28 | 0,31 | 1,24 |
Ấn Độ | 43 | 8.123.855 | 188.927 | -47,56 | -54,13 | 0,12 | 1 |
Canada | 11 | 1.530.479 | 139.134 | -35,29 | -46,14 | 0,03 | 0,19 |
Pháp | 8 | 769.897 | 96.237 | -46,67 | -48,58 | 0,02 | 0,09 |
Về linh kiện và phụ tùng ô tô, theo thống kê Tổng cục Hải quan, tháng 5 Việt Nam nhập khẩu 162 triệu USD linh kiện và phụ tùng ô tô các loại, giảm khoảng 19% so với tháng trước.
Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này tháng 5 chủ yếu từ Nhật Bản với 37,7 triệu USD, giảm 14%; từ Hàn Quốc 33,4 triệu USD, giảm hơn 2%; từ Trung Quốc 33,3 triệu USD, giảm 6%; từ Thái Lan 30,3 triệu USD, giảm 21% so với tháng 4
Lũy kế 5 tháng, trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh kiện và phụ tùng ô tô đạt 1,33 tỉ USD, giảm 19,6% so cùng kì 2019.