Xuất nhập khẩu Việt Nam-Trung Quốc tháng 6/2020: Nhập siêu hơn 2,9 tỉ USD

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Trung Quốc với kim ngạch trong 6 tháng trên 5,4 tỉ USD, tăng 36,4% so với cùng kì năm trước.
Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 6/2020: Nhập siêu hơn 2,9 tỉ USD - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. (Nguồn: freepik)

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc trong tháng 6/2020 gần 10,3 tỉ USD. 

Cụ thể, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc 3,7 tỉ USD, đồng thời nhập khẩu gần 6,6 tỉ USD. Thâm hụt thương mại trên 2,9 tỉ USD.

Trong 6 tháng đầu năm nay, tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang Trung Quốc đạt 19,6 tỉ USD tăng 18,1% so với cùng kì năm ngoái và chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Ở chiều nhập khẩu, nửa đầu năm cả nước chi 34,9 tỉ USD nhập hàng hóa từ Trung Quốc, giảm 1,9% so với cùng kì 2019 và chiếm 29,8% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 6/2020: Nhập siêu hơn 2,9 tỉ USD - Ảnh 2.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại và linh kiện, giày dép các loại, sắt thép các loại, xơ, sợi dệt các loại,... là những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Trung Quốc

Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang Trung Quốc với kim ngạch trong 6 tháng trên 5,4 tỉ USD, tăng 36,4% so với cùng kì năm trước. Đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng này.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 6/2020: Nhập siêu hơn 2,9 tỉ USD - Ảnh 3.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tháng 6/2020 và lũy kế 6 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếuXuất khẩu tháng 6/2020Lũy kế 6 tháng/2020
Lượng 

(Tấn)

Trị giá 

(USD)

Lượng

 (Tấn)

Trị giá 

(USD)

Tổng3.688.492.904 19.666.526.702
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.096.422.302 5.413.860.601
Điện thoại các loại và linh kiện 511.699.311 3.726.262.726
Giày dép các loại 212.954.992 936.592.958
Sắt thép các loại489.685188.964.2021.059.596422.653.420
Xơ, sợi dệt các loại74.214155.160.127406.119914.283.076
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 151.937.699 781.633.791
Hàng rau quả 136.894.856 1.043.848.017
Cao su109.031127.989.278339.311435.111.367
Hàng dệt, may 120.986.840 565.219.154
Hàng thủy sản 114.468.233 482.521.121
Dầu thô296.70091.020.9941.057.932330.310.501
Gỗ và sản phẩm gỗ 88.270.700 639.734.414
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 80.621.749 389.790.238
Hàng hóa khác 72.322.758 443.615.612
Dây điện và dây cáp điện 64.290.707 324.858.253
Clanhke và xi măng1.488.53950.956.9998.497.068284.783.430
Sắn và các sản phẩm từ sắn141.60048.148.3851.254.188426.939.467
Hóa chất 46.600.420 268.653.559
Hạt điều6.60440.288.82824.064157.658.948
Chất dẻo nguyên liệu51.31538.508.164263.527203.257.586
Giấy và các sản phẩm từ giấy 32.432.499 160.571.909
Phương tiện vận tải và phụ tùng 31.654.992 143.646.074
Kim loại thường khác và sản phẩm 30.800.619 157.826.027
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 24.858.645 83.968.369
Quặng và khoáng sản khác159.59919.904.583745.22932.624.555
Sản phẩm hóa chất 18.302.088 96.393.461
Gạo30.07718.042.492457.638274.365.541
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 14.420.203 90.649.883
Sản phẩm từ chất dẻo 9.350.087 56.171.313
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 9.347.215 61.339.424
Sản phẩm từ cao su 7.159.491 39.550.056
Sản phẩm từ sắt thép 6.309.050 37.315.414
Cà phê2.6546.019.00317.67940.593.395
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 5.065.327 25.915.470
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 3.959.016 30.220.617
Xăng dầu các loại12.9613.593.099138.81586.409.876
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 2.523.889 23.484.315
Sản phẩm gốm, sứ 2.433.640 13.797.302
Chè1.2671.674.4083.4885.277.378
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 979.988 6.940.288
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 851.072 4.417.581
Vải mành, vải kỹ thuật khác 303.955 3.460.214

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là hai nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỉ USD trong tháng 6. 

Bên cạnh đó, còn một số nhóm hàng nhập khẩu khác như vải các loại, điện thoại các loại và linh kiện, sản phẩm từ chất dẻo,...

Tính chung 6 tháng có 8 nhóm hàng từ Trung Quốc có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỉ USD.

Xuất nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc tháng 6/2020: Nhập siêu hơn 2,9 tỉ USD - Ảnh 5.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc tháng 6/2020 và lũy kế 6 tháng đầu năm 2020

Mặt hàng chủ yếuNhập khẩu tháng 6/2020Lũy kế 6 tháng/2020
Lượng 
(Tấn)
Trị giá 
(USD)
Lượng
 (Tấn)
Trị giá 
(USD)
Tổng6.599.835.941 34.918.967.168
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1.467.230.003 6.646.270.298
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 1.291.149.914 6.961.627.071
Vải các loại 677.066.453 3.289.056.926
Điện thoại các loại và linh kiện 610.988.795 3.032.804.910
Hàng hóa khác 403.930.817 1.999.072.048
Sản phẩm từ chất dẻo 271.387.525 1.451.392.442
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 192.343.538 1.122.642.792
Sản phẩm từ sắt thép 179.984.987 924.526.571
Sắt thép các loại300.111177.165.7852.264.5531.371.989.272
Sản phẩm hóa chất 123.568.797 794.090.828
Hóa chất 107.923.746 783.317.232
Dây điện và dây cáp điện 97.214.862 510.960.008
Chất dẻo nguyên liệu67.50695.795.335381.453584.892.593
Kim loại thường khác25.84889.461.057173.393625.491.808
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 84.059.890 428.967.147
Xơ, sợi dệt các loại41.57575.455.635254.875516.216.637
Sản phẩm từ kim loại thường khác 73.119.534 395.383.515
Hàng điện gia dụng và linh kiện 67.107.789 315.739.158
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 62.831.737 401.886.134
Gỗ và sản phẩm gỗ 60.887.656 323.019.211
Linh kiện, phụ tùng ô tô 47.051.770 282.438.362
Sản phẩm từ giấy 37.183.122 188.339.669
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 31.998.872 166.167.815
Phân bón các loại136.47231.944.663848.151204.383.312
Giấy các loại34.66130.919.595226.500200.839.812
Ô tô nguyên chiếc các loại71628.820.6082.25394.765.314
Hàng rau quả 28.326.759 141.763.897
Sản phẩm từ cao su 26.465.715 150.372.198
Nguyên phụ liệu dược phẩm 18.435.815 161.822.489
Xăng dầu các loại51.88216.642.607492.696230.416.249
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 14.844.270 95.107.614
Hàng thủy sản 13.254.842 61.129.158
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 12.986.839 54.882.847
Khí đốt hóa lỏng26.24411.412.140194.935101.227.850
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 9.229.737 80.656.749
Than các loại24.6786.074.755125.38134.004.730
Chế phẩm thực phẩm khác 5.022.146 31.714.585
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh 4.341.449 27.891.903
Cao su2.0883.685.80323.05540.133.020
Quặng và khoáng sản khác16.6153.507.405127.62426.014.488
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 3.478.847 18.316.654
Dược phẩm 2.418.260 17.104.175
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1.597.212 10.742.079
Nguyên phụ liệu thuốc lá 932.545 14.354.571
Dầu mỡ động thực vật 465.629 4.075.260
Bông các loại89120.682390955.770
chọn
Lãnh đạo Fecon: Luật mới không ảnh hưởng đến mảng BĐS của công ty, cam kết trả cổ tức 2022 vào quý IV năm nay
Giai đoạn đến 2029, Fecon cho biết đang nghiên cứu phát triển và triển khai đầu tư khoảng 11 dự án bất động sản với tổng giá trị gần 2 tỷ USD. Với các luật mới vừa được thông qua, ban lãnh đạo đánh giá không ảnh hưởng quá nhiều đến Fecon, các dự án của doanh nghiệp hiện khá là thuận lợi so với sự thay đổi của các luật.