Theo quyết định mới của UBND TP Hà Nội, bảng giá đất Thủ đô hiện hành được điều chỉnh và tiếp tục có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2025.
Tại quận Cầu Giấy, 2 tuyến đường có giá đất ở VT1 đắt nhất là Cầu Giấy (địa phận quận Cầu Giấy) và Trần Duy Hưng với gần 181 triệu đồng/m2. Giá cao thứ hai ở mức hơn 173 triệu đồng/m2, thuộc về đất ở VT1 đường Lê Văn Lương (thuộc quận Cầu Giấy),
Tiếp đến là 5 tuyến đường gồm Hoàng Đạo Thúy (thuộc quận Cầu Giấy), Hoàng Quốc Việt (thuộc quận Cầu Giấy), Khuất Duy Tiến (thuộc quận Cầu Giấy), Lạc Long Quân (thuộc quận Cầu Giấy), Xuân Thủy; đồng loạt có giá hơn 147 triệu đồng/m2.
Cao thứ tư là đường Phạm Hùng (thuộc quận Cầu Giấy) gần 146 triệu đồng/m2. Kế đến là đường Phạm Văn Đồng (thuộc quận Cầu Giấy) với 139 triệu đồng/m2
Đường Nguyễn Khánh Toàn, đường Võ Chí Công (đoạn qua quận Cầu Giấy) và đường Trần Đăng Ninh có mức giá đồng loạt 136 triệu đồng/m2.
Tiếp đến là 2 tuyến đường là Tôn Thất Thuyết (thuộc quận Cầu Giấy) và Trần Thái Tông (đoạn từ ngã tư Xuân Thủy đến Tôn Thất Thuyết), cùng có giá gần 132 triệu đồng/m2.
Ngoài ra, với đất thương mại, dịch vụ VT1, đường Cầu Giấy (địa phận quận Cầu Giấy) và đường Trần Duy Hưng cũng là 2 tuyến đắt nhất với 59 triệu đồng/m2. Mức thấp nhất là đất thương mại, dịch vụ VT4 đường Trần Bình (đoạn từ Hồ Tùng Mậu đến Chợ Tạm), với giá hơn 11,1 triệu đồng/m2.
Với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ, mức giá cao nhất là hơn 39 triệu đồng/m2 của đường Cầu Giấy (địa phận quận Cầu Giấy) và đường Trần Duy Hưng; thấp nhất là 8,3 triệu đồng/m2 của đường Trần Bình (đoạn từ Hồ Tùng Mậu đến Chợ Tạm).
Xem thêm bảng giá đất quận Cầu Giấy mới nhất năm 2025 tại đây.
Trước đó vào ngày 18/7, Hà Nội đã ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 đối với các trường hợp áp dụng hệ số theo quy định.
Tại quận Cầu Giấy, hệ số điều chỉnh đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 1,35. Đất thương mại dịch vụ hệ số 1,6. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản hệ số 1,0.
Hệ số nói trên được áp dụng làm căn cứ thu tiền thuê đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê; thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất.