Hỏi đáp pháp luật: Tôi lấy chồng người Indonesia và sinh bé ngày 26/11/2018. Nay tôi muốn đăng ký khai sinh cho con lấy quốc tịch Việt Nam thì họ, chữ đệm, tên phải đặt theo tiếng Anh hay tiếng Việt?
Tôi xin cảm ơn!
Như Phương
Ảnh minh họa.
Theo Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng…
Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng quy định nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Như vậy, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam.
Trường hợp của chị Như Phương làm khai sinh cho con tại Việt Nam và lựa chọn quốc tịch Việt Nam.
Theo Điều 16 Luật quốc tịch năm 2014 thì trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Do đó, anh chị phải thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp không thỏa thuận được về việc lựa chọn quốc tịch cho con thì con chị vẫn có quốc tịch Việt Nam.
Khi đó, việc đặt tên cho con sẽ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, tức tên phải bằng tiếng Việt, chị không được đặt tên cho con có tên đệm là tiếng nước ngoài.
Sở dĩ Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về đặt tên như vậy là nhằm tạo cơ sở pháp luật thống nhất cho việc xây dựng, cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Luật Căn cước công dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (gồm các thông tin như: Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; chứng minh nhân dân; mã số thuế cá nhân; trình độ học vấn…).
Trường hợp anh chị thỏa thuận về việc lựa chọn cho con là quốc tịch nước ngoài (cần lập văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó).
Khi đó, con chị mang quốc tịch nước ngoài, tên của con chị không phải là tên của công dân Việt Nam, do đó chị có thể đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài.
Cha, mẹ của trẻ hoặc người được cha mẹ trẻ ủy quyền đến trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tư pháp.
Giấy tờ phải nộp:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh.
2. Bản chính giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh.
Chú ý, Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ sinh ra cấp. Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng
Trường hợp không có người làm chứng thì người đi đăng ký khai sinh làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật
3. Giấy thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài của cha và mẹ đã được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch chứng thực, công chứng sang tiếng Việt.
Trường hợp chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì giấy thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.
4. Bản chính Văn bản ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thay) hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ là ông, bà,cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người yêu cầu (nếu ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người yêu cầu).
5. Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ (nếu có).
6. Hộ khẩu của người cha hoặc người mẹ.
7. CMND hoặc thẻ căn cước công dân của người được ủy quyền (nếu làm ủy quyền).
Thời hạn giải quyết là ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá ba ngày và phải có giấy hẹn trả kết quả.
Trên đây là ý kiến tư vấn về câu hỏi đặt ra từ một tình huống. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin được cung cấp.
Những tư vấn chỉ có giá trị tham khảo, phổ biến kiến thức, không dùng làm tài liệu tố tụng.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến độc giả chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, rất mong nhận được ý kiến phản hồi của độc giả gửi tới: hoidapphapluatvnm@gmail.com.